Ẩn tu thôi mặc dở hay đời
Chỉ ước lâm chung dự biết thời
Nương nguyện Phổ-Hiền sanh Cực-Lạc
Rồi dong thuyền độ khắp nơi nơi.
NAM-MÔ ĐẠI-HẠNH PHỔ-HIỀN BỒ-TÁT MA-HA-TÁT (3 lần)
BẠT NHỨT-THIẾT NGHIỆP-CHƯỚNG CĂN BỔN
ĐẮC SANH TỊNH-ĐỘ ĐÀ-RA-NI
Nam-mô a di đa bà dạ, Đa tha dà đa dạ, Đa điệt dạ tha.
A di rị đô bà tỳ, A di rị đa tất đam bà tỳ, A di rị đa tỳ ca lan đế, A di rị đa tỳ ca lan đa, Dà di nị dà dà na, Chỉ đa ca lệ ta bà ha.
( 21 lần)
KINH PHẬT THUYẾT PHẬT DANH
Quyển Thứ Mười Hai
Một Vạn Bảy Trăm Vị Phật
Tôi nghe như thế này: Một thời Phật ở thành Xá Bà Đề, vườn Kỳ Thọ Cấp Cô Độc, cùng chúng đại Tỳ khưu một ngàn hai trăm năm chục vị câu hội. Khi ấy Đức Thế Tôn được bốn chúng vây quanh, cùng Trời, Rồng, Dạ Xoa, Càn Thát Bà, A Tu La, Ca Lầu La, Khẩn Na La, Ma Hầu La Dà, nhơn, phi nhơn đông đủ.
Bấy giờ đức Thế Tôn bảo chư đại chúng. Các ông lắng nghe! Ta sẽ vì các ông nói ra danh hiệu chư Phật quá khứ, vị lai, hiện tại. Nếu thiện nam tử, thiện nữ nhơn nào thọ trì đọc tụng danh hiệu chư Phật, người ấy hiện đời an ổn, xa lìa các nạn, và tiêu trừ các tội. Về sau sẽ đặng quả A nậu đa la tam miệu tam Bồ Đề. Nếu thiện nam tử, thiện nữ nhơn muốn được tiêu trừ các tội, nên tắm rữa gội kỹ, mặc áo mới sạch, quỳ chắp tay mà xướng lễ như sau:
TÁN
Cõi-bụi tâm niệm loài hàm thức.
Nước biển, hư không, gió Vô-cực !
Có-thể đếm biết, uống, lường, buộc.
Không thể nói hết Phật Công Đức.
Nam-mô Thành-Tựu Bất-Tư-Duy Ta-La Vương Phật.
Nam-mô Sư-Tử Ý Phật.
Nam-mô Hàng-Phục Lực
Phật.
Nam-mô Trụ-Trì Tốc-Hành
Phật.
Nam-mô Phóng Quang-Minh
Vương Phật.
Nam-mô Tỳ Ðầu Hề Hống
Phật.
Nam-mô Vô Niệm Giác
Pháp-Vương Phật.
Nam-mô Quốc-Ðộ
Trang-Nghiêm Thân Phật.
Nam-mô Trí Căn Bổn Hoa
Tràng Phật.
Nam-mô Hóa Xưng Phật.
Nam-mô Nhứt-Thiết Sắc
Ma-Ni Tạng Phật.
Nam-mô Pháp-Tạng Tự-Tại
Phật.
Nam-mô Pháp Hiến
Ba-Ta-La Phật.
Nam-mô Vô-Biên Bảo Công-Ðức Tạng Phật.
Nam-mô Tịnh Hoa Thinh
Phật.
Nam-mô Pháp Vương Câu-Tu-Ma Thắng
Phật.
Nam-mô Nhứt-Thiết Vô Tận
Tạng Phật.
Nam-mô Công-Ðức Sơn-Tạng
Phật.
Nam-mô Tinh Tú Sơn Tạng
Phật.
Nam-mô Hư-Không Trí Sơn
Phật.
Nam-mô Trí Lực Thiên
Vương Phật.
Nam-mô Vô Chướng Ngại
Hải Tùy Thuận Trí Phật.
Nam-mô Vô Biên Giác Hải
Tạng Phật.
Nam-mô Trí Vương Vô Tận
Xưng Phật.
Nam-mô Tâm Ý Phấn Tấn
Vương Phật.
Nam-mô Tự Tánh Thanh
Tịnh Trí Phật.
Nam-mô Trí Tự Tại Pháp
Vương Phật.
Nam-mô Sai Biệt Khứ
Phật.
Nam-mô Tự Tại Kiến Phật.
Nam-mô Tùy Thuận Hương Kiến Pháp Mãn
Phật.
Nam-mô Long Nguyệt Phật.
Nam-mô Nhân Ðà La Ba La Vô Chướng Ngại
Vương Phật.
Nam-mô Trí Kê Ðâu Phật.
Nam-mô Trí Ðăng Phật.
Nam-mô Ðại Quang Minh
Chiếu Phật.
Nam-mô Bất Khả Thắng
Phật.
Nam-mô Chiếu Cảnh Phật.
Nam-mô Ngân Kê Ðâu Tràng
Cái Phật.
Nam-mô Giải Thoát
Tinh-Tấn Nhựt Phật.
Nam-mô Oai Ðức Tự Tại
Vương Phật.
Nam-mô Giác Vương Phật.
Nam-mô Bảo Tạng Phật.
Nam-mô Ðại Ta Dà La
Phật.
Nam-mô Thập Lực Sai
Phật.
Nam-mô Hàng Phục Ma
Phật.
Nam-mô Hàng Phục Tham
Phật.
Nam-mô Hàng Phục Sân
Phật.
Nam-mô Hàng Phục Si
Phật.
Nam-mô Hàng Phục
Kiêu-Mạn Phật.
Nam-mô Hàng-Phục Sân-Hận
Cấu Phật.
Nam-mô Pháp Thanh-Tịnh
Phật.
Nam-mô Nghiệp Thắng Ðắc
Danh Phật.
Nam-mô Như Ý Ðắc Danh
Thanh Tịnh Phật.
Nam-mô Ðắc Khởi Thí Danh
Phật.
Nam-mô Ðắc Thanh-Tịnh
Giới Danh Phật.
Nam-mô Khởi Nhẫn-Nhục
Thành-Tựu Phật.
Nam-mô Ðắc Khởi Tinh-Tấn Danh Phật.
Nam-mô Ðắc Khởi Thiền Danh Phật.
Nam-mô Ðắc Khởi Bát-Nhã Danh Phật.
Nam-mô Thành-Tựu Thí Bất Khả Tư Nghị Danh Phật.
Nam-mô Thành-Tựu Giới
Bất Khả Tư Nghị Phật.
Nam-mô Thành-Tựu Nhẫn-Nhục
Bất-Khả Tư-Nghị Phật.
Nam-mô Thành-Tựu
Tinh-Tấn Bất-Khả Tư-Nghị Phật.
Nam-mô Thành-Tựu
Thiền Bất-Khả Tư-Nghị Phật.
Nam-mô Thành-Tựu Bát-Nhã
Bất-Khả Tư-Nghị Phật.
Nam-mô Hạnh Thành-Tựu Ðắc Danh Phật.
Nam-mô Thành-Tựu Ðà-La-Ni Thanh-Tịnh Ðắc Danh Phật.
Nam-mô Ðà-La-Ni Sắc
Thanh-Tịnh Ðắc Danh Phật.
Nam-mô Ðà-La-Ni Thí
Thanh-Tịnh Ðắc Danh Phật.
Nam-mô Không Vô-Ngã
Tự-Tại Ðắc Danh Phật.
Nam-mô Nhơn Ðà-La-Ni
Tự-Tại Phật.
Nam-mô Nhĩ Ðà-La-Ni
Tự-Tại Phật.
Nam-mô Tỉ Ðà-La-Ni
Tự-Tại Phật.
Nam-mô Thiệt Ðà-La-Ni
Tự-Tại Phật.
Nam-mô Thân Ðà-La-Ni
Tự-Tại Phật.
Nam-mô Ý Ðà-La-Ni Tự-Tại
Phật.
Nam-mô Sắc Ðà-La-Ni
Tự-Tại Phật.
Nam-mô Thinh Ðà-La-Ni
Tự-Tại Phật.
Nam-mô Hương Ðà-La-Ni
Tự-Tại Phật.
Nam-mô Vị Ðà-La-Ni
Tự-Tại Phật.
Nam-mô Xúc Ðà-La-Ni
Tự-Tại Phật.
Nam-mô Pháp Ðà-La-Ni
Tự-Tại Phật.
Nam-mô Ðịa Ðà-La-Ni
Tự-Tại Phật.
Nam-mô Thủy Ðà-La-Ni
Tự-Tại Phật.
Nam-mô Hỏa Ðà-La-Ni
Tự-Tại Phật.
Nam-mô Phong Ðà-La-Ni
Tự-Tại Phật.
Nam-mô Khổ Tự-Tại Phật.
Nam-mô Tập Tự-Tại Phật.
Nam-mô Diệt Tự-Tại Phật.
Nam-mô Ðạo Tự-Tại Phật.
Nam-mô Ấm Tự-Tại Phật.
Nam-mô Nhập Tự-Tại Phật.
Nam-mô Giới Tự-Tại Phật.
Nam-mô Tam-Thế Tự-Tại
Phật.
Nam-mô Ðà-La-Ni Hoa
Tự-Tại Phật.
Nam-mô Kiết Quang-Minh
Phật.
Nam-mô Hương-Ðăng Y Tự-Tại
Quang-Minh Phật.
Nam-mô Pháp Tràng Phật.
Nam-mô Sư-Tử Thinh Phật.
Xin đem nhơn duyên công đức lễ Phật này, nguyện được thân trang nghiêm của trăm phước tướng tốt tròn đầy. (1 lạy)
Pháp thân chư Phật, tướng tốt tùy hình, Chúng Sinh Nhìn Không Chán Mỏi, con và chúng-sinh nguyện đều thành tựu. (1 lạy)
Nam-mô Phổ Hiền Bồ-Tát Ma-Ha-Tát . (3 lần 3 lạy )
Quang, thọ khó suy lường,
Sáng lặng khắp mười phương.
Thế Tôn Vô Lượng Quang,
Cha lành cõi Liên ban.
Thần lực chẳng tư nghì,
Sống lâu A tăng kỳ.
A Di Đà Như Lai,
Tiếp dẫn lên liên đài.
Cực Lạc cõi thuần tịnh,
Công đức lạ trang nghiêm.
Nơi tất cả quần sanh,
Vượt lên ngôi Bất thối.
Mười phương hằng sa Phật.
Đều ngợi khen Vô Lượng.
Cho nên hôm nay con,
Nguyện sanh về An Dưỡng.
Nam mô Liên trì hải hội Phật Bồ Tát. (3 lần)
VÔ LƯỢNG THỌ NHƯ LAI CHÂN NGÔN
NAM MÔ RÁT NA TRA DẠ DA.
NAM MÔ A RỊ DA. A MI TÁ BÀ DA. TÁT THA GA TÁ DA. A RA HA TI. SAM DẮT SAM BUÝT ĐÀ DA. TÁT DA THA.
UM ! A MI RỊ TI. A MI RỊ TÔ NA BÀ VÊ. A MI RỊ TÁ SAM BÀ VÊ. A MI RỊ TÁ GA BÊ. A MI RỊ TÁ SUÝT ĐÊ. A MI RỊ TÁ SI TÊ. A MI RỊ TÁ VI CA LĂN TÊ.
A MI RỊ TÁ VI CA LĂN TÁ GA MI NỊ. A MI RỊ TÁ GÀ GA NA KY TI CA LI. A MI RỊ TÁ LÔ ĐÔ VI SA PHẠ LI. SẠT VA RỊ THÁ SA ĐÀ NI. SẠT VA MA CA LI. SA KHẤT SÁ DU CA LI. SÓA HA.
UM! BÚT RUM! HÙM!
(7 lần)
Khể thủ tây phương An-Lạc quốc
Tiếp dẫn chúng-sanh đại đạo sư
Ngã kim phát nguyện nguyện vãng sanh
Duy nguyện từ-bi ai nhiếp thọ
Ngã kim phổ vị tứ ân tam hữu, cập pháp-giới chúng-sanh cầu ư chư Phật, nhứt thừa vô-thượng bồ-đề đạo-cố, chuyên tâm trì niệm A-Di-Đà-Phật vạn đức hồng danh kỳ sanh tịnh-độ. Duy nguyện Từ-Phụ A-Di-Đà Phật ai lân nhiếp thọ từ-bi gia hộ.
NAM-MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI ĐẠI TỪ ĐẠI BI TIẾP DẪN ĐẠO SƯ A-DI-ĐÀ PHẬT.
NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT
(Đứng lên đi nhiễu quanh bàn Phật, vừa niệm hồng danh : đi ba vòng hoặc nhiều vòng rồi trở lại ngồi. Nên niệm ra tiếng nho nhỏ theo pháp : “THẬP-NIỆM KÝ-SỐ” lấy 10 câu làm 1 đơn vị, hoặc chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu : cứ hết 10 câu lần qua hột chuỗi.
Khi niệm đủ số hạn định, quỳ trước bàn Phật, xưng danh hiệu TỨ THÁNH và đọc bài văn phát nguyện hồi hướng).
PHÁT NGUYỆN HỒI HƯỚNG
Nam mô A Di Đà Phật (niệm mau 10 hơi)
Nam mô Quán Thế Âm Bồ tát (10 lần)
Nam mô Đại Thế Chí Bồ tát (10 lần)
Nam mô Thanh tịnh đại hải chúng Bồ tát (10 lần)
NGUYỆN
A-Di-Ðà Phật, thường lai hộ trì, linh ngã thiện căn, hiện tiền tăng tấn, bất thất tịnh nhơn, lâm mạng chung thời, thân tâm chánh niệm, thị thinh phân minh, diện phụng Di-Ðà, dữ chư thánh-chúng, thủ chấp hoa đài, tiếp dẫn ư ngã.
Nhứt sát na khoảng, sanh tại Phật tiền, cụ Bồ-Tát đạo, quảng độ chúng sanh đồng thành chủng-trí.
Chí tâm đảnh lễ : Nam-Mô A-Di-Ðà Phật Thế-Tôn.
Nguyện ngã Tội chưóng tất tiêu diệt (1 lạy)
Nguyện ngã Thiện căn nhựt tăng trưởng (1 lạy)
Nguyện ngã Thân tâm hàm thanh-tịnh (1 lạy)
Nguyện ngã Nhứt tâm tảo thành tựu (1 lạy)
Nguyện ngã Tam muội đắc hiện tiền (1 lạy)
Nguyện ngã Tịnh nhơn tốc viên mãn (1 lạy)
Nguyện ngã Liên đài dự tiêu danh (1 lạy)
Nguyện ngã Kiến Phật ma đảnh ký (1 lạy)
Nguyện ngã Dự tri mạng chung thời (1 lạy)
Nguyện ngã Vãng sanh Cực Lạc Quốc (1 lạy)
Nguyện ngã Viên mãn Bồ tát đạo (1 lạy)
Nguyện ngã Quảng độ chư chúng-sanh (1 lạy)
Chí tâm qui mạng đảnh lễ Nam mô Tây phương cực lạc thế-giới giáo chủ, thọ quang thể tướng vô-lượng vô-biên, từ thệ hoằng thâm, tứ thập bát nguyện độ hàm linh, đại từ đại bi tiếp dẫn đạo sư A-Di-Ðà Như-Lai biến pháp giới Tam bảo (1 lạy)
Tự qui y Phật, đương nguyện chúng-sanh, thể giải đại đạo, phát vô thượng tâm (1 lạy)
Tự qui y Pháp, đương nguyện chúng-sanh, thâm nhập kinh tạng, trí huệ như hải (1 lạy)
Tự qui y Tăng, đương nguyện chúng-sanh, thống lý đại chúng, nhứt thiết vô ngại (1 lạy)
CHUNG
(Trên đây một vạn bảy trăm vị Phật.)
Nguyên Ngụy, Bắc Thiên Trúc,
Tam Tạng Pháp sư Bồ Đề Lưu Chi dịch ra Hoa văn
Việt dịch: HÒA THƯỢNG THÍCH THIỀN TÂM
SÁM THẬP PHƯƠNG
(Quỳ đọc)
Thập phương Tam-thế Phật
A-Di-Đà đệ nhứt,
Cửu phẩm độ chúng-sanh
Oai-đức vô cùng cực,
Ngã kim đại quy-y.
Sám-hối tam nghiệp tội,
Phàm hữu chư phước thiện,
Chí tâm dụng hồi-hướng.
Nguyện đồng niệm Phật nhơn,
Cảm ứng tùy thời hiện,
Lâm chung Tây-phương cảnh,
Phân-minh tại mục tiền,
Kiến văn giai tinh tấn,
Đồng sanh Cực-lạc quốc,
Kiến Phật liễu sanh-tử,
Như Phật-độ nhứt-thiết,
Vô-biên phiền-não đoạn,
Vô-lượng pháp môn tu;
Thệ nguyện độ chúng-sanh,
Tổng giai thành Phật đạo;
Hư-không hữu tận, ngã nguyện vô-cùng,
Hư-không hữu tận, ngã nguyện vô-cùng,
Tình dữ vô tình, đồng viên chủng trí.
Nhứt giả lễ kính chư Phật,
Nhị giả xưng tán Như-Lai,
Tam giả quảng tu cúng-dường,
Tứ giả sám-hối nghiệp-chướng,
Ngũ giả tùy-hỉ công-đức,
Lục giả thỉnh chuyển pháp-luân,
Thất giả thỉnh Phật trụ thế,
Bát giả thường tùy Phật học,
Cửu giả hằng thuận chúng-sanh,
Thập giả phổ giai hồi-hướng.
Nguyện tương dĩ thử thắng công-đức,
Hồi-hướng vô-thượng chơn pháp-giới,
Tánh tướng Phật, Pháp cập Tăng-già,
Nhị đế dung thông tam-muội ấn,
Như thị vô-lượng công-đức hải,
Ngã kim giai tất tận hồi-hướng,
Sở hữu chúng-sanh thân, khẩu, ý,
Kiến hoặc đàn báng ngã pháp đẳng,
Như thị nhứt thiết chư nghiệp-chướng
Tất giai tiêu-diệt tận vô dư,
Niệm niệm trí châu ư pháp-giới,
Quảng độ chúng-sanh giai bất thối,
Nãi chí hư-không thế-giới tận,
Chúng-sanh cập nghiệp phiền-não tận,
Như thị tứ pháp quảng vô-biên,
Nguyện kim hồi-hướng diệc như-thị.
Nam mô Tây phương cực lạc thế-giới giáo chủ, thọ quang thể tướng vô-lượng vô-biên, từ thệ hoằng thâm, tứ thập bát nguyện độ hàm linh, đại từ đại bi tiếp dẫn đạo sư A-Di-Ðà Như-Lai biến pháp giới Tam bảo (3 lần)
ĐẠI-BI-TÂM ĐÀ-RA-NI XUẤT TƯỢNG
40. Phật Ra Xá Da
BHARASHÁYA (PHA RA SÁ DA)
BỔN-THÂN ĐỨC PHẬT A-DI-ĐÀ
Kệ tụng :
Quán Âm sư chủ A-Di-Đà
Tứ thập bát nguyện hóa Ta-bà
Tam bối cửu phẩm sanh Cực-lạc
Thủy lưu phong động diễn MA-HA
THIÊN-THỦ THIÊN-NHÃN PHÁP-BỬU
CHƠN-NGÔN-ĐỒ
Đức Phật lại bảo ngài A Nan: - Quán Thế Âm Tự Tại Bồ Tát có ngàn mắt ngàn tay, mỗi tay đều tiêu biểu cho hạnh tùy thuận các sự mong cầu của chúng sanh. Đó cũng là do tâm Đại Bi của vị Đại Sĩ ấy hóa hiện.
PHỤ CHÚ .- Những chân-ngôn sau đây, chỗ có 2 vạch ngang (--) là chữ đọc kéo hơi dài ra, chữ có 1 vạch ngang (-) là hai chữ đọc hiệp lại làm một. Muốn cầu điều gì, đọc chân-ngôn theo điều ấy.
42 Thủ Nhãn Ấn-Pháp
Tử-Liên-Hoa Thủ Nhãn Ấn Pháp
Thứ Hai Mươi Mốt
Vi diệu nan tư tử liên hoa
Bồ đề tốc chứng giải thoát pháp
Diện kiến thập phương Phật-đà-da
Tùng kim bất lạc lục đạo gia.
Phật Ra Xá Da [40]
Án-- tát ra tát ra, phạ nhựt-ra ca ra, hồng phấn tra.
(108 lần)
Comments
Post a Comment