Ẩn tu thôi mặc dở hay đời
Chỉ ước lâm chung dự biết thời
Nương nguyện Phổ-Hiền sanh Cực-Lạc
Rồi dong thuyền độ khắp nơi nơi.
NAM-MÔ ĐẠI-HẠNH PHỔ-HIỀN BỒ-TÁT MA-HA-TÁT (3 lần)
BẠT NHỨT-THIẾT NGHIỆP-CHƯỚNG CĂN BỔN
ĐẮC SANH TỊNH-ĐỘ ĐÀ-RA-NI
Nam-mô a di đa bà dạ, Đa tha dà đa dạ, Đa điệt dạ tha.
A di rị đô bà tỳ, A di rị đa tất đam bà tỳ, A di rị đa tỳ ca lan đế, A di rị đa tỳ ca lan đa, Dà di nị dà dà na, Chỉ đa ca lệ ta bà ha.
( 21 lần)
KINH PHẬT THUYẾT PHẬT DANH
Quyển Thứ Bảy
Sáu Ngàn Hai Trăm Vị Phật
Tôi nghe như thế này: Một thời Phật ở thành Xá Bà Đề, vườn Kỳ Thọ Cấp Cô Độc, cùng chúng đại Tỳ khưu một ngàn hai trăm năm chục vị câu hội. Khi ấy Đức Thế Tôn được bốn chúng vây quanh, cùng Trời, Rồng, Dạ Xoa, Càn Thát Bà, A Tu La, Ca Lầu La, Khẩn Na La, Ma Hầu La Dà, nhơn, phi nhơn đông đủ.
Bấy giờ đức Thế Tôn bảo chư đại chúng. Các ông lắng nghe! Ta sẽ vì các ông nói ra danh hiệu chư Phật quá khứ, vị lai, hiện tại. Nếu thiện nam tử, thiện nữ nhơn nào thọ trì đọc tụng danh hiệu chư Phật, người ấy hiện đời an ổn, xa lìa các nạn, và tiêu trừ các tội. Về sau sẽ đặng quả A nậu đa la tam miệu tam Bồ Đề. Nếu thiện nam tử, thiện nữ nhơn muốn được tiêu trừ các tội, nên tắm rữa gội kỹ, mặc áo mới sạch, quỳ chắp tay mà xướng lễ như sau:
TÁN
Mặt Phật như trăng sáng sạch đầy
Thân như ngàn nhựt ánh vần xây.
Sáng tròn chiếu khắp mười phương cõi.
Hỷ xả từ bi phá bụi mây.
Nam-mô
Hạnh Tràng Phật.
Nam-mô
A Lầu Na Tràng Phật.
Nam-mô
Thường Tràng Phật.
Nam-mô
Diệu Tràng Phật.
Nam-mô
Tự-Tại Tràng Phật.
Nam-mô
Phạm Tràng Phật.
Nam-mô
Thắng Tràng Phật.
Nam-mô
Di Lưu Thắng Phật.
Nam-mô
Ba-Ðầu-Ma Thắng Tạng Phật.
Nam-mô
Phổ Nhãn Phật.
Nam-mô
Phạm Mạng Phật.
Nam-mô
Kim Cang Thinh Phật.
Nam-mô
Bà Tẩu Thiên Phật.
Nam-mô Thiện Trạch Nguyện
Khởi Thắng Ta La Vương Phật.
Nam-mô Nhứt
Thiết Pháp Quyết Ðịnh Vương Phật.
Nam-mô
Di Lưu Tràng Tịch Nhãn Thắng Phật.
Nam-mô
Trí Sa Phật.
Nam-mô
Phất Sa Phật.
Nam-mô
Ba-Ðầu-Ma Thắng Phật.
Nam-mô
Hỏa Quang Minh Phật.
Nam-mô
Pháp Ý Phật.
Nam-mô
Thiện Pháp Phật.
Nam-mô
Xưng Thắng Phật.
Nam-mô
Bảo Tuệ Phật.
Nam-mô
Vi Diệu Thắng Phật.
Nam-mô
Ðăng Phật.
Nam-mô
Trạch Nghĩa Phật.
Nam-mô
Tự-Tại Phật.
Nam-mô
Bà Tẩu Thiên Phật.
Nam-mô
Bất Khứ Phật.
Nam-mô
Trạch Thắng Phật.
Nam-mô
Diệu Hạnh Phật.
Nam-mô
Vô Ngại Nguyệt Phật.
Nam-mô
Vô Biên Trí Thượng Thủ Phật.
Nam-mô
Phổ Nhãn Phật.
Nam-mô
Hậu Ba Ta La Phật.
Nam-mô
Diệu Thắng Phật.
Nam-mô
Nhựt Quang Phật.
Nam-mô
Vô Biên Quang Phật.
Nam-mô
Pháp Tràng Phật.
Nam-mô Vô Biên Trí Nhiên Ðăng Phật.
Nam-mô Phổ Công Ðức Quan Nhiên Ðăng Phật.
Nam-mô
Công Ðức Phật.
Nam-mô
Kim Cang Tràng Phật.
Nam-mô
Nhơn Ðà Là Tràng Thắng Tràng Phật.
Nam-mô
Phổ Trí Bảo Diệm Thắng Công Ðức Tràng Phật.
Nam-mô
Phổ Trí Bảo Diệm Thắng Công Ðức Kê Ðô Phật.
Nam-mô
Vô Cấu Luân Ðại Bi Vân Tràng Phật.
Nam-mô
Kim Cang Na-La-Diên Tràng Phật.
Nam-mô
Vô Ngại Thắng Hạnh Phật.
Nam-mô Hỏa Diệm Phật.
Nam-mô Sơn Thắng Trang-Nghiêm Phật.
Nam-mô Nhứt Thiết Pháp Hải Thượng Trang-Nghiêm Tốc Trụ
Phật.
Nam-mô
Thâm Pháp Hải Diệu Quang Phật.
Nam-mô
Bảo Diệm Vi Nhiên-Ðăng Phật.
Nam-mô
Công Ðức Hải Quang-Minh Luân Thắng Phật.
Nam-mô
Lô-Xá-Na Thắng Tạng Phật.
Nam-mô Mãn Hư Không Pháp Giới Thi Khư La Thắng Nhiên-Ðăng
Phật.
Nam-mô
Bất Thối Nhiên-Ðăng Phật.
Nam-mô
Pháp Giới Hống Phật.
Nam-mô
Diệu Pháp Thọ Sơn Vương Oai Ðức Phật.
Nam-mô
Nhứt-Thiết Pháp Hải Hống Vương Phật.
Nam-mô Bảo
Quang Minh Nhiên Ðăng Tràng Phật.
Nam-mô
Tu Di Công Ðức Quang Oai Ðức Phật.
Nam-mô Pháp Vân Hống Vương Phật.
Nam-mô Trí Cự Nhiên-Ðăng Vương Phật.
Nam-mô Pháp Ðiển Tốc Tràng Thắng Phật.
Nam-mô Pháp Nhiên Ðăng Phấn Tấn Sư Tử Phật.
Nam-mô
Bất Thối Pháp Giới Hống Phật.
Nam-mô
Trí Lực Oai Ðức Sơn Vương Phật.
Nam-mô Ðiển Quang Minh Kiếp, Thiện Tạo Thế Giới, Sơ Phóng Chiên Ðàn Hương Quang Minh Chiếu Phật.
Nam-mô Thiện Quyết-Ðịnh Thanh-Tịnh Kiếp, Vô Cấu Thế Giới, Sơ Lô Xá Na Phật.
Nam-mô Cam Lồ Trang Nghiêm Kiếp, Thiện Thanh Tịnh Thế Giới, Sơ Chiên
Ðàn Nhiên-Ðăng Vương Phật.
Nam-mô Thiện Trụ Kiếp, Diệu Hương Thế Giới, Tu-Di Quang-Minh Thắng Vương Phật.
Nam-mô
Thiện Kiến Kiếp, Trang-Nghiêm Thế Giới, Sơ Vô Biên Công Ðức Chủng Chủng Bảo
Trang-Nghiêm Vương Phật.
Nam-mô Diệm
Thanh Tịnh Kiếp, Thanh Tịnh Thế Giới, Sơ Kim Cang Phấn Tấn Phật.
Nam-mô Bất-Khả
Hiềm Kiếp, Bất-Khả Hiềm Thế Giới, Sơ Tỳ Sa Môn Phật.
Nam-mô Bất-Khả Hiềm Kiếp, Bất-Khả Hiềm Xưng
Thế Giới, Sơ Bảo Nguyệt
Phật.
Nam-mô
Bất-Khả Ha Kiếp, Xưng Tài Thế Giới, Sơ Bất-Khả Tư-Nghị Quang Minh Phật.
Nam-mô Thanh-Tịnh Trang-Nghiêm Kiếp, Lạc Thanh-Tịnh Thế Giới,
Sơ Quan Thế Vương
Phật.
Nam-mô Chơn Trần Kiếp, Quang-Minh Ma Thế-Giới, Sơ Hỏa Quang-Minh
Phật.
Nam-mô Phạm Tán Thán Kiếp, Thanh Tịnh Thế Giới, Sơ Lực
Trang-Nghiêm Vương Phật.
Nam-mô
Ðức Quang Minh Trang Nghiêm Kiếp, Nguyệt Tràng Thế Giới, Sơ Thiện Nhãn Phật.
Nam-mô Chiên-Ðàn Hương Hạnh Bình Ðẳng Thắng Thành-Tựu Phật.
Nam-mô Pháp
Hải Hống Quang-Minh Vương Phật.
Nam-mô
Vô Cấu Chuyển Pháp Luân Phật.
Nam-mô
Tịch Tịnh Oai Ðức Vương Phật.
Nam-mô
Hư Không Kiếp Nhiên-Ðăng Phật.
Nam-mô
Thiên Tự-Tại Tạng Phật.
Nam-mô
Nhựt La Tràng Kê Ðô Vương Phật.
Nam-mô
Tín Oai Ðức Phật.
Nam-mô
Bảo Hoa Tạng Phật.
Nam-mô
Diệu Nhựt Thân Phật.
Nam-mô Nhứt Thiết Thân Trí Quang-Minh Nguyệt Phật.
Nam-mô Bất Trược Thân Phật.
Nam-mô Diêm Phù
Ðàn Oai-Ðức Vương Phật.
Nam-mô Tướng Trang-Nghiêm
Thân Phật.
Nam-mô Chủng-Chủng
Quang-Minh Hỏa Nguyệt
Phật.
Nam-mô
Thiện Quan Trí Kê Ðô Phật.
Nam-mô
Vô Cấu Trí Quang-Minh Vương
Phật.
Xin đem nhơn duyên công đức lễ Phật này, nguyện được thân trang nghiêm của trăm phước tướng tốt tròn đầy. (1 lạy)
Pháp thân chư Phật, tướng tốt tùy hình, Ngôn Âm Sâu Xa, con và chúng sanh nguyện đều thành tựu. (1 lạy)
Nam-mô Phổ Hiền Bồ-Tát. (3 lần 3 lạy )
Quang, thọ khó suy lường,
Sáng lặng khắp mười phương.
Thế Tôn Vô Lượng Quang,
Cha lành cõi Liên ban.
Thần lực chẳng tư nghì,
Sống lâu A tăng kỳ.
A Di Đà Như Lai,
Tiếp dẫn lên liên đài.
Cực Lạc cõi thuần tịnh,
Công đức lạ trang nghiêm.
Nơi tất cả quần sanh,
Vượt lên ngôi Bất thối.
Mười phương hằng sa Phật.
Đều ngợi khen Vô Lượng.
Cho nên hôm nay con,
Nguyện sanh về An Dưỡng.
Nam mô Liên trì hải hội Phật Bồ Tát. (3 lần)
VÔ LƯỢNG THỌ NHƯ LAI CHÂN NGÔN
NAM MÔ RÁT NA TRA DẠ DA.
NAM MÔ A RỊ DA. A MI TÁ BÀ DA. TÁT THA GA TÁ DA. A RA HA TI. SAM DẮT SAM BUÝT ĐÀ DA. TÁT DA THA.
UM ! A MI RỊ TI. A MI RỊ TÔ NA BÀ VÊ. A MI RỊ TÁ SAM BÀ VÊ. A MI RỊ TÁ GA BÊ. A MI RỊ TÁ SUÝT ĐÊ. A MI RỊ TÁ SI TÊ. A MI RỊ TÁ VI CA LĂN TÊ.
A MI RỊ TÁ VI CA LĂN TÁ GA MI NỊ. A MI RỊ TÁ GÀ GA NA KY TI CA LI. A MI RỊ TÁ LÔ ĐÔ VI SA PHẠ LI. SẠT VA RỊ THÁ SA ĐÀ NI. SẠT VA MA CA LI. SA KHẤT SÁ DU CA LI. SÓA HA.
UM! BÚT RUM! HÙM!
(7 lần)
Khể thủ tây phương An-Lạc quốc
Tiếp dẫn chúng-sanh đại đạo sư
Ngã kim phát nguyện nguyện vãng sanh
Duy nguyện từ-bi ai nhiếp thọ
Ngã kim phổ vị tứ ân tam hữu, cập pháp-giới chúng-sanh cầu ư chư Phật, nhứt thừa vô-thượng bồ-đề đạo-cố, chuyên tâm trì niệm A-Di-Đà-Phật vạn đức hồng danh kỳ sanh tịnh-độ. Duy nguyện Từ-Phụ A-Di-Đà Phật ai lân nhiếp thọ từ-bi gia hộ.
NAM-MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI ĐẠI TỪ ĐẠI BI TIẾP DẪN ĐẠO SƯ A-DI-ĐÀ PHẬT.
NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT
(Đứng lên đi nhiễu quanh bàn Phật, vừa niệm hồng danh : đi ba vòng hoặc nhiều vòng rồi trở lại ngồi. Nên niệm ra tiếng nho nhỏ theo pháp : “THẬP-NIỆM KÝ-SỐ” lấy 10 câu làm 1 đơn vị, hoặc chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu : cứ hết 10 câu lần qua hột chuỗi.
Khi niệm đủ số hạn định, quỳ trước bàn Phật, xưng danh hiệu TỨ THÁNH và đọc bài văn phát nguyện hồi hướng).
PHÁT NGUYỆN HỒI HƯỚNG
Nam mô A Di Đà Phật (niệm mau 10 hơi)
Nam mô Quán Thế Âm Bồ tát (10 lần)
Nam mô Đại Thế Chí Bồ tát (10 lần)
Nam mô Thanh tịnh đại hải chúng Bồ tát (10 lần)
NGUYỆN
A-Di-Ðà Phật, thường lai hộ trì, linh ngã thiện căn, hiện tiền tăng tấn, bất thất tịnh nhơn, lâm mạng chung thời, thân tâm chánh niệm, thị thinh phân minh, diện phụng Di-Ðà, dữ chư thánh-chúng, thủ chấp hoa đài, tiếp dẫn ư ngã.
Nhứt sát na khoảng, sanh tại Phật tiền, cụ Bồ-Tát đạo, quảng độ chúng sanh đồng thành chủng-trí.
Chí tâm đảnh lễ : Nam-Mô A-Di-Ðà Phật Thế-Tôn.
Nguyện ngã Tội chưóng tất tiêu diệt (1 lạy)
Nguyện ngã Thiện căn nhựt tăng trưởng (1 lạy)
Nguyện ngã Thân tâm hàm thanh-tịnh (1 lạy)
Nguyện ngã Nhứt tâm tảo thành tựu (1 lạy)
Nguyện ngã Tam muội đắc hiện tiền (1 lạy)
Nguyện ngã Tịnh nhơn tốc viên mãn (1 lạy)
Nguyện ngã Liên đài dự tiêu danh (1 lạy)
Nguyện ngã Kiến Phật ma đảnh ký (1 lạy)
Nguyện ngã Dự tri mạng chung thời (1 lạy)
Nguyện ngã Vãng sanh Cực Lạc Quốc (1 lạy)
Nguyện ngã Viên mãn Bồ tát đạo (1 lạy)
Nguyện ngã Quảng độ chư chúng-sanh (1 lạy)
Chí tâm qui mạng đảnh lễ Nam mô Tây phương cực lạc thế-giới giáo chủ, thọ quang thể tướng vô-lượng vô-biên, từ thệ hoằng thâm, tứ thập bát nguyện độ hàm linh, đại từ đại bi tiếp dẫn đạo sư A-Di-Ðà Như-Lai biến pháp giới Tam bảo (1 lạy)
Tự qui y Phật, đương nguyện chúng-sanh, thể giải đại đạo, phát vô thượng tâm (1 lạy)
Tự qui y Pháp, đương nguyện chúng-sanh, thâm nhập kinh tạng, trí huệ như hải (1 lạy)
Tự qui y Tăng, đương nguyện chúng-sanh, thống lý đại chúng, nhứt thiết vô ngại (1 lạy)
CHUNG
(Trên đây sáu ngàn hai trăm vị Phật.)
Nguyên Ngụy, Bắc Thiên Trúc,
Tam Tạng Pháp sư Bồ Đề Lưu Chi dịch ra Hoa văn
Việt dịch: HÒA THƯỢNG THÍCH THIỀN TÂM
SÁM THẬP PHƯƠNG
(Quỳ đọc)
Thập phương Tam-thế Phật
A-Di-Đà đệ nhứt,
Cửu phẩm độ chúng-sanh
Oai-đức vô cùng cực,
Ngã kim đại quy-y.
Sám-hối tam nghiệp tội,
Phàm hữu chư phước thiện,
Chí tâm dụng hồi-hướng.
Nguyện đồng niệm Phật nhơn,
Cảm ứng tùy thời hiện,
Lâm chung Tây-phương cảnh,
Phân-minh tại mục tiền,
Kiến văn giai tinh tấn,
Đồng sanh Cực-lạc quốc,
Kiến Phật liễu sanh-tử,
Như Phật-độ nhứt-thiết,
Vô-biên phiền-não đoạn,
Vô-lượng pháp môn tu;
Thệ nguyện độ chúng-sanh,
Tổng giai thành Phật đạo;
Hư-không hữu tận, ngã nguyện vô-cùng,
Hư-không hữu tận, ngã nguyện vô-cùng,
Tình dữ vô tình, đồng viên chủng trí.
Nhứt giả lễ kính chư Phật,
Nhị giả xưng tán Như-Lai,
Tam giả quảng tu cúng-dường,
Tứ giả sám-hối nghiệp-chướng,
Ngũ giả tùy-hỉ công-đức,
Lục giả thỉnh chuyển pháp-luân,
Thất giả thỉnh Phật trụ thế,
Bát giả thường tùy Phật học,
Cửu giả hằng thuận chúng-sanh,
Thập giả phổ giai hồi-hướng.
Nguyện tương dĩ thử thắng công-đức,
Hồi-hướng vô-thượng chơn pháp-giới,
Tánh tướng Phật, Pháp cập Tăng-già,
Nhị đế dung thông tam-muội ấn,
Như thị vô-lượng công-đức hải,
Ngã kim giai tất tận hồi-hướng,
Sở hữu chúng-sanh thân, khẩu, ý,
Kiến hoặc đàn báng ngã pháp đẳng,
Như thị nhứt thiết chư nghiệp-chướng
Tất giai tiêu-diệt tận vô dư,
Niệm niệm trí châu ư pháp-giới,
Quảng độ chúng-sanh giai bất thối,
Nãi chí hư-không thế-giới tận,
Chúng-sanh cập nghiệp phiền-não tận,
Như thị tứ pháp quảng vô-biên,
Nguyện kim hồi-hướng diệc như-thị.
Nam mô Tây phương cực lạc thế-giới giáo chủ, thọ quang thể tướng vô-lượng vô-biên, từ thệ hoằng thâm, tứ thập bát nguyện độ hàm linh, đại từ đại bi tiếp dẫn đạo sư A-Di-Ðà Như-Lai biến pháp giới Tam bảo (3 lần)
ĐẠI-BI-TÂM ĐÀ-RA-NI XUẤT TƯỢNG
40. Phật Ra Xá Da
BHARASHÁYA (PHA RA SÁ DA)
BỔN-THÂN ĐỨC PHẬT A-DI-ĐÀ
Kệ tụng :
Quán Âm sư chủ A-Di-Đà
Tứ thập bát nguyện hóa Ta-bà
Tam bối cửu phẩm sanh Cực-lạc
Thủy lưu phong động diễn MA-HA
THIÊN-THỦ THIÊN-NHÃN PHÁP-BỬU
CHƠN-NGÔN-ĐỒ
Đức Phật lại bảo ngài A Nan: - Quán Thế Âm Tự Tại Bồ Tát có ngàn mắt ngàn tay, mỗi tay đều tiêu biểu cho hạnh tùy thuận các sự mong cầu của chúng sanh. Đó cũng là do tâm Đại Bi của vị Đại Sĩ ấy hóa hiện.
PHỤ CHÚ .- Những chân-ngôn sau đây, chỗ có 2 vạch ngang (--) là chữ đọc kéo hơi dài ra, chữ có 1 vạch ngang (-) là hai chữ đọc hiệp lại làm một. Muốn cầu điều gì, đọc chân-ngôn theo điều ấy.
42 Thủ Nhãn Ấn-Pháp
Tử-Liên-Hoa Thủ Nhãn Ấn Pháp
Thứ Hai Mươi Mốt
Vi diệu nan tư tử liên hoa
Bồ đề tốc chứng giải thoát pháp
Diện kiến thập phương Phật-đà-da
Tùng kim bất lạc lục đạo gia.
Phật Ra Xá Da [40]
Án-- tát ra tát ra, phạ nhựt-ra ca ra, hồng phấn tra.
(108 lần)
Comments
Post a Comment