Ẩn tu thôi mặc dở hay đời
Chỉ ước lâm chung dự biết thời
Nương nguyện Phổ-Hiền sanh Cực-Lạc
Rồi dong thuyền độ khắp nơi nơi.
NAM-MÔ ĐẠI-HẠNH PHỔ-HIỀN BỒ-TÁT MA-HA-TÁT (3 lần)
BẠT NHỨT-THIẾT NGHIỆP-CHƯỚNG CĂN BỔN
ĐẮC SANH TỊNH-ĐỘ ĐÀ-RA-NI
Nam-mô a di đa bà dạ, Đa tha dà đa dạ, Đa điệt dạ tha.
A di rị đô bà tỳ, A di rị đa tất đam bà tỳ, A di rị đa tỳ ca lan đế, A di rị đa tỳ ca lan đa, Dà di nị dà dà na, Chỉ đa ca lệ ta bà ha.
( 21 lần)
KINH PHẬT THUYẾT PHẬT DANH
Quyển Thứ Mười
Tám Ngàn Bốn Trăm Vị Phật
Tôi nghe như thế này: Một thời Phật ở thành Xá Bà Đề, vườn Kỳ Thọ Cấp Cô Độc, cùng chúng đại Tỳ khưu một ngàn hai trăm năm chục vị câu hội. Khi ấy Đức Thế Tôn được bốn chúng vây quanh, cùng Trời, Rồng, Dạ Xoa, Càn Thát Bà, A Tu La, Ca Lầu La, Khẩn Na La, Ma Hầu La Dà, nhơn, phi nhơn đông đủ.
Bấy giờ đức Thế Tôn bảo chư đại chúng. Các ông lắng nghe! Ta sẽ vì các ông nói ra danh hiệu chư Phật quá khứ, vị lai, hiện tại. Nếu thiện nam tử, thiện nữ nhơn nào thọ trì đọc tụng danh hiệu chư Phật, người ấy hiện đời an ổn, xa lìa các nạn, và tiêu trừ các tội. Về sau sẽ đặng quả A nậu đa la tam miệu tam Bồ Đề. Nếu thiện nam tử, thiện nữ nhơn muốn được tiêu trừ các tội, nên tắm rữa gội kỹ, mặc áo mới sạch, quỳ chắp tay mà xướng lễ như sau:
TÁN
Phật ở Chân Như pháp giới tạng,
Không sắc, không hình, không lớn nhỏ.
Chúng sanh được thấy các loại thân,
Tất cả khổ nạn đều tiêu diệt.
Nam-mô
Pháp Thinh Tự-Tại Phật.
Nam-mô
Pháp Cam-Lồ Ta-Lê-La Phật.
Nam-mô Vô-Biên Bảo Phước-Ðức Tạng Phật.
Nam-mô
Thanh-Tịnh Hoa Hành Phật.
Nam-mô
Ðại Pháp-Vương Hoa Thắng Phật.
Nam-mô
Nhứt-Thiết Tận Vô Tận Tạng Phật.
Nam-mô
Hoa Sơn Tạng Phật.
Nam-mô Trí Hư-Không Sơn Phật.
Nam-mô Trí Lực Bất-Khả Phá Hoại Phật.
Nam-mô Vô-Ngại Kiên-Cố Tùy Thuận Trí Phật.
Nam-mô
Vô-Biên Ðại-Hải Tạng Phật.
Nam-mô
Trí Vương Vô-Tận Xưng Phật.
Nam-mô
Phấn Tấn Tâm Ý Vương Phật.
Nam-mô
Tự Tánh Thanh-Tịnh Trí Phật.
Nam-mô
Trí Tự-Tại Pháp-Vương Phật.
Nam-mô
Thắng Hạnh Phật.
Nam-mô
Kim-Cang Kiến Phật.
Nam-mô
Pháp Mãn Túc Tùy Hương Kiến Phật.
Nam-mô
Long Nguyệt Phật.
Nam-mô
Nhơn-Ðà-La Vi Phật.
Nam-mô
Vô Ngại Vương Phật.
Nam-mô Bảo-Nhơn Ðà-La Luân-Vương Phật.
Nam-mô Năng Sinh
Nhứt-Thiết Chúng-Sinh Kỉnh Xưng Phật.
Nam-mô Ðại Oai Ðức Quang-Minh Luân Vương Phật.
Nam-mô Năng Ðoạn Nhứt-Thiết Chúng Sinh Nghi Phật.
Nam-mô
Trí Bảo Pháp Kiến Phật.
Nam-mô
Vô Chướng-Ngại Ba-La Phật.
Nam-mô
Vô Cấu Kế Phật.
Nam-mô
Phóng Quang-Minh Phật.
Nam-mô Lực Sơn Nguyệt Tạng Phật.
Nam-mô Tâm Tự-Tại Vương Phật.
Nam-mô Kiên-Cố Vô-Úy Thượng-Thủ Phật.
Nam-mô Kiên-Cố Dõng-Mãnh Bảo Phật.
Nam-mô Kiên-Cố Tâm Thiện-Trụ Vương Phật.
Nam-mô
Năng Phá Ám Ê Vương Phật.
Nam-mô
Thắng Trượng-Phu Phân Ðà Lợi Phật.
Nam-mô
Bá Thắng Tạng Phật.
Nam-mô
Diệu Liên-Hoa Tạng Phật.
Nam-mô
Kiến Bình-Ðẳng Pháp Thân Phật.
Nam-mô
Chúng sanh Nguyệt Phật.
Nam-mô
Sư-Tử Bộ Phật.
Nam-mô
Ðại Oai Ðức Phật.
Nam-mô
Diệu Thinh Phật.
Nam-mô
Vô-Biên Quang Phật.
Nam-mô
Kiến Ái Phật.
Nam-mô
Ðại Thủ Phật.
Nam-mô
Thắng Thủ Phật.
Nam-mô
Lạc Thinh Phật.
Nam-mô
Kiến Bảo Phật.
Nam-mô
Thanh-Tịnh Phật.
Nam-mô
Sư-Tử Tuệ Phật.
Nam-mô
Ðức Thinh Phật.
Nam-mô
Tu Lầu Tỳ Hương Phật.
Nam-mô
Ðiển Ðăng Phật.
Nam-mô
Ba Ðầu Ma Quang Phật.
Nam-mô
Ðại Quang Phật.
Nam-mô
Phạm Thinh Phật.
Nam-mô
Vô Nghi Phật.
Nam-mô
Vô-Biên Thế-Lực Phật.
Nam-mô
Nguyệt-Diện Phật.
Nam-mô
Vô-Biên Quang Phật.
Nam-mô
Ái Oai Ðức Phật.
Nam-mô
Tán Nghi Phật.
Nam-mô
Công-Ðức Ðăng Phật.
Nam-mô
Bất Tạng Oai Ðức Phật.
Nam-mô
Vô-Biên Tạng Phật.
Nam-mô Quang-Minh
Phấn-Tấn Vương Phật.
Nam-mô
Quảng Xưng Phật.
Nam-mô
Viễn Ly Tràng Phật.
Nam-mô
Tăng Trưởng Thắng Phật.
Nam-mô
Phổ Kiến Phật.
Nam-mô
Bất Khả Thắng Phật.
Nam-mô
Oai Ðức Tụ Phật.
Nam-mô
Kiên Cố Bộ Phật.
Nam-mô
Ma Nâu Xa Xưng Phật.
Nam-mô
Vô Biên Sắc Phật.
Nam-mô
Ðại Quang-Minh Phật.
Nam-mô
Diệu Thinh Phật.
Nam-mô
Bất Ðộng Bộ Phật.
Nam-mô
Vô-Biên Trang-Nghiêm Phật.
Nam-mô
Ðại Thanh-Tịnh Phật.
Nam-mô
Oai Ðức Tụ Quang-Minh Phật.
Nam-mô
Trụ Trí Phật.
Nam-mô
Ðại Kiên Phật.
Nam-mô
Ái Giải-Thoát Phật.
Nam-mô
Ái Vô Úy Phật.
Nam-mô
Cam-Lồ Tạng Phật.
Nam-mô
Phổ Quán Sát Phật.
Nam-mô
Ðại Tu-Hành Phật.
Nam-mô
Tế Oai Ðức Phật.
Nam-mô
Thập Phương Cung-Kỉnh Phật.
Nam-mô
Quang-Minh Thắng Phật.
Nam-mô
Trọng Thuyết Phật.
Nam-mô
Quang-Minh Trang-Nghiêm Phật.
Nam-mô
Sư-Tử Phấn-Tấn Phật.
Nam-mô Thiện Kiến Phật.
Nam-mô
Cam-Lồ Bộ Phật.
Nam-mô
Nguyệt Quang-Minh Phật.
Nam-mô
Công-Ðức Xưng Phật.
Nam-mô Khứ Căn Phật.
Xin đem nhơn duyên công đức lễ Phật này, nguyện được thân trang nghiêm của trăm phước tướng tốt tròn đầy. (1 lạy)
Pháp thân chư Phật, tướng tốt tùy hình, Lông Sắc Cám Thanh, con và chúng-sinh nguyện đều thành tựu. (1 lạy)
Cám Thanh
: Màu
Xanh Biếc Ánh Đỏ
Nam-mô Phổ Hiền Bồ-Tát Ma-Ha-Tát . (3 lần 3 lạy )
Quang, thọ khó suy lường,
Sáng lặng khắp mười phương.
Thế Tôn Vô Lượng Quang,
Cha lành cõi Liên ban.
Thần lực chẳng tư nghì,
Sống lâu A tăng kỳ.
A Di Đà Như Lai,
Tiếp dẫn lên liên đài.
Cực Lạc cõi thuần tịnh,
Công đức lạ trang nghiêm.
Nơi tất cả quần sanh,
Vượt lên ngôi Bất thối.
Mười phương hằng sa Phật.
Đều ngợi khen Vô Lượng.
Cho nên hôm nay con,
Nguyện sanh về An Dưỡng.
Nam mô Liên trì hải hội Phật Bồ Tát. (3 lần)
VÔ LƯỢNG THỌ NHƯ LAI CHÂN NGÔN
NAM MÔ RÁT NA TRA DẠ DA.
NAM MÔ A RỊ DA. A MI TÁ BÀ DA. TÁT THA GA TÁ DA. A RA HA TI. SAM DẮT SAM BUÝT ĐÀ DA. TÁT DA THA.
UM ! A MI RỊ TI. A MI RỊ TÔ NA BÀ VÊ. A MI RỊ TÁ SAM BÀ VÊ. A MI RỊ TÁ GA BÊ. A MI RỊ TÁ SUÝT ĐÊ. A MI RỊ TÁ SI TÊ. A MI RỊ TÁ VI CA LĂN TÊ.
A MI RỊ TÁ VI CA LĂN TÁ GA MI NỊ. A MI RỊ TÁ GÀ GA NA KY TI CA LI. A MI RỊ TÁ LÔ ĐÔ VI SA PHẠ LI. SẠT VA RỊ THÁ SA ĐÀ NI. SẠT VA MA CA LI. SA KHẤT SÁ DU CA LI. SÓA HA.
UM! BÚT RUM! HÙM!
(7 lần)
Khể thủ tây phương An-Lạc quốc
Tiếp dẫn chúng-sanh đại đạo sư
Ngã kim phát nguyện nguyện vãng sanh
Duy nguyện từ-bi ai nhiếp thọ
Ngã kim phổ vị tứ ân tam hữu, cập pháp-giới chúng-sanh cầu ư chư Phật, nhứt thừa vô-thượng bồ-đề đạo-cố, chuyên tâm trì niệm A-Di-Đà-Phật vạn đức hồng danh kỳ sanh tịnh-độ. Duy nguyện Từ-Phụ A-Di-Đà Phật ai lân nhiếp thọ từ-bi gia hộ.
NAM-MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI ĐẠI TỪ ĐẠI BI TIẾP DẪN ĐẠO SƯ A-DI-ĐÀ PHẬT.
NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT
(Đứng lên đi nhiễu quanh bàn Phật, vừa niệm hồng danh : đi ba vòng hoặc nhiều vòng rồi trở lại ngồi. Nên niệm ra tiếng nho nhỏ theo pháp : “THẬP-NIỆM KÝ-SỐ” lấy 10 câu làm 1 đơn vị, hoặc chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu : cứ hết 10 câu lần qua hột chuỗi.
Khi niệm đủ số hạn định, quỳ trước bàn Phật, xưng danh hiệu TỨ THÁNH và đọc bài văn phát nguyện hồi hướng).
PHÁT NGUYỆN HỒI HƯỚNG
Nam mô A Di Đà Phật (niệm mau 10 hơi)
Nam mô Quán Thế Âm Bồ tát (10 lần)
Nam mô Đại Thế Chí Bồ tát (10 lần)
Nam mô Thanh tịnh đại hải chúng Bồ tát (10 lần)
NGUYỆN
A-Di-Ðà Phật, thường lai hộ trì, linh ngã thiện căn, hiện tiền tăng tấn, bất thất tịnh nhơn, lâm mạng chung thời, thân tâm chánh niệm, thị thinh phân minh, diện phụng Di-Ðà, dữ chư thánh-chúng, thủ chấp hoa đài, tiếp dẫn ư ngã.
Nhứt sát na khoảng, sanh tại Phật tiền, cụ Bồ-Tát đạo, quảng độ chúng sanh đồng thành chủng-trí.
Chí tâm đảnh lễ : Nam-Mô A-Di-Ðà Phật Thế-Tôn.
Nguyện ngã Tội chưóng tất tiêu diệt (1 lạy)
Nguyện ngã Thiện căn nhựt tăng trưởng (1 lạy)
Nguyện ngã Thân tâm hàm thanh-tịnh (1 lạy)
Nguyện ngã Nhứt tâm tảo thành tựu (1 lạy)
Nguyện ngã Tam muội đắc hiện tiền (1 lạy)
Nguyện ngã Tịnh nhơn tốc viên mãn (1 lạy)
Nguyện ngã Liên đài dự tiêu danh (1 lạy)
Nguyện ngã Kiến Phật ma đảnh ký (1 lạy)
Nguyện ngã Dự tri mạng chung thời (1 lạy)
Nguyện ngã Vãng sanh Cực Lạc Quốc (1 lạy)
Nguyện ngã Viên mãn Bồ tát đạo (1 lạy)
Nguyện ngã Quảng độ chư chúng-sanh (1 lạy)
Chí tâm qui mạng đảnh lễ Nam mô Tây phương cực lạc thế-giới giáo chủ, thọ quang thể tướng vô-lượng vô-biên, từ thệ hoằng thâm, tứ thập bát nguyện độ hàm linh, đại từ đại bi tiếp dẫn đạo sư A-Di-Ðà Như-Lai biến pháp giới Tam bảo (1 lạy)
Tự qui y Phật, đương nguyện chúng-sanh, thể giải đại đạo, phát vô thượng tâm (1 lạy)
Tự qui y Pháp, đương nguyện chúng-sanh, thâm nhập kinh tạng, trí huệ như hải (1 lạy)
Tự qui y Tăng, đương nguyện chúng-sanh, thống lý đại chúng, nhứt thiết vô ngại (1 lạy)
CHUNG
(Trên đây tám ngàn bốn trăm vị Phật.)
Nguyên Ngụy, Bắc Thiên Trúc,
Tam Tạng Pháp sư Bồ Đề Lưu Chi dịch ra Hoa văn
Việt dịch: HÒA THƯỢNG THÍCH THIỀN TÂM
SÁM THẬP PHƯƠNG
(Quỳ đọc)
Thập phương Tam-thế Phật
A-Di-Đà đệ nhứt,
Cửu phẩm độ chúng-sanh
Oai-đức vô cùng cực,
Ngã kim đại quy-y.
Sám-hối tam nghiệp tội,
Phàm hữu chư phước thiện,
Chí tâm dụng hồi-hướng.
Nguyện đồng niệm Phật nhơn,
Cảm ứng tùy thời hiện,
Lâm chung Tây-phương cảnh,
Phân-minh tại mục tiền,
Kiến văn giai tinh tấn,
Đồng sanh Cực-lạc quốc,
Kiến Phật liễu sanh-tử,
Như Phật-độ nhứt-thiết,
Vô-biên phiền-não đoạn,
Vô-lượng pháp môn tu;
Thệ nguyện độ chúng-sanh,
Tổng giai thành Phật đạo;
Hư-không hữu tận, ngã nguyện vô-cùng,
Hư-không hữu tận, ngã nguyện vô-cùng,
Tình dữ vô tình, đồng viên chủng trí.
Nhứt giả lễ kính chư Phật,
Nhị giả xưng tán Như-Lai,
Tam giả quảng tu cúng-dường,
Tứ giả sám-hối nghiệp-chướng,
Ngũ giả tùy-hỉ công-đức,
Lục giả thỉnh chuyển pháp-luân,
Thất giả thỉnh Phật trụ thế,
Bát giả thường tùy Phật học,
Cửu giả hằng thuận chúng-sanh,
Thập giả phổ giai hồi-hướng.
Nguyện tương dĩ thử thắng công-đức,
Hồi-hướng vô-thượng chơn pháp-giới,
Tánh tướng Phật, Pháp cập Tăng-già,
Nhị đế dung thông tam-muội ấn,
Như thị vô-lượng công-đức hải,
Ngã kim giai tất tận hồi-hướng,
Sở hữu chúng-sanh thân, khẩu, ý,
Kiến hoặc đàn báng ngã pháp đẳng,
Như thị nhứt thiết chư nghiệp-chướng
Tất giai tiêu-diệt tận vô dư,
Niệm niệm trí châu ư pháp-giới,
Quảng độ chúng-sanh giai bất thối,
Nãi chí hư-không thế-giới tận,
Chúng-sanh cập nghiệp phiền-não tận,
Như thị tứ pháp quảng vô-biên,
Nguyện kim hồi-hướng diệc như-thị.
Nam mô Tây phương cực lạc thế-giới giáo chủ, thọ quang thể tướng vô-lượng vô-biên, từ thệ hoằng thâm, tứ thập bát nguyện độ hàm linh, đại từ đại bi tiếp dẫn đạo sư A-Di-Ðà Như-Lai biến pháp giới Tam bảo (3 lần)
ĐẠI-BI-TÂM ĐÀ-RA-NI XUẤT TƯỢNG
40. Phật Ra Xá Da
BHARASHÁYA (PHA RA SÁ DA)
BỔN-THÂN ĐỨC PHẬT A-DI-ĐÀ
Kệ tụng :
Quán Âm sư chủ A-Di-Đà
Tứ thập bát nguyện hóa Ta-bà
Tam bối cửu phẩm sanh Cực-lạc
Thủy lưu phong động diễn MA-HA
THIÊN-THỦ THIÊN-NHÃN PHÁP-BỬU
CHƠN-NGÔN-ĐỒ
Đức Phật lại bảo ngài A Nan: - Quán Thế Âm Tự Tại Bồ Tát có ngàn mắt ngàn tay, mỗi tay đều tiêu biểu cho hạnh tùy thuận các sự mong cầu của chúng sanh. Đó cũng là do tâm Đại Bi của vị Đại Sĩ ấy hóa hiện.
PHỤ CHÚ .- Những chân-ngôn sau đây, chỗ có 2 vạch ngang (--) là chữ đọc kéo hơi dài ra, chữ có 1 vạch ngang (-) là hai chữ đọc hiệp lại làm một. Muốn cầu điều gì, đọc chân-ngôn theo điều ấy.
42 Thủ Nhãn Ấn-Pháp
Tử-Liên-Hoa Thủ Nhãn Ấn Pháp
Thứ Hai Mươi Mốt
Vi diệu nan tư tử liên hoa
Bồ đề tốc chứng giải thoát pháp
Diện kiến thập phương Phật-đà-da
Tùng kim bất lạc lục đạo gia.
Phật Ra Xá Da [40]
Án-- tát ra tát ra, phạ nhựt-ra ca ra, hồng phấn tra.
(108 lần)
Comments
Post a Comment