Ẩn tu thôi mặc dở hay đời
Chỉ ước lâm chung dự biết thời
Nương nguyện Phổ-Hiền sanh Cực-Lạc
Rồi dong thuyền độ khắp nơi nơi.
NAM-MÔ ĐẠI-HẠNH PHỔ-HIỀN BỒ-TÁT MA-HA-TÁT (3 lần)
BẠT NHỨT-THIẾT NGHIỆP-CHƯỚNG CĂN BỔN
ĐẮC SANH TỊNH-ĐỘ ĐÀ-RA-NI
Nam-mô a di đa bà dạ, Đa tha dà đa dạ, Đa điệt dạ tha.
A di rị đô bà tỳ, A di rị đa tất đam bà tỳ, A di rị đa tỳ ca lan đế, A di rị đa tỳ ca lan đa, Dà di nị dà dà na, Chỉ đa ca lệ ta bà ha.
( 21 lần)
KINH PHẬT THUYẾT PHẬT DANH
Quyển Thứ Bảy
Sáu Ngàn Bốn Trăm Vị Phật
Tôi nghe như thế này: Một thời Phật ở thành Xá Bà Đề, vườn Kỳ Thọ Cấp Cô Độc, cùng chúng đại Tỳ khưu một ngàn hai trăm năm chục vị câu hội. Khi ấy Đức Thế Tôn được bốn chúng vây quanh, cùng Trời, Rồng, Dạ Xoa, Càn Thát Bà, A Tu La, Ca Lầu La, Khẩn Na La, Ma Hầu La Dà, nhơn, phi nhơn đông đủ.
Bấy giờ đức Thế Tôn bảo chư đại chúng. Các ông lắng nghe! Ta sẽ vì các ông nói ra danh hiệu chư Phật quá khứ, vị lai, hiện tại. Nếu thiện nam tử, thiện nữ nhơn nào thọ trì đọc tụng danh hiệu chư Phật, người ấy hiện đời an ổn, xa lìa các nạn, và tiêu trừ các tội. Về sau sẽ đặng quả A nậu đa la tam miệu tam Bồ Đề. Nếu thiện nam tử, thiện nữ nhơn muốn được tiêu trừ các tội, nên tắm rữa gội kỹ, mặc áo mới sạch, quỳ chắp tay mà xướng lễ như sau:
TÁN
Mặt Phật như trăng sáng sạch đầy
Thân như ngàn nhựt ánh vần xây.
Sáng tròn chiếu khắp mười phương cõi.
Hỷ xả từ bi phá bụi mây.
Nam-mô
Quang Minh Luân Phong Vương Phật.
Nam-mô
Phước Ðức Vân Cái Phật.
Nam-mô
Pháp Phong Vân Tràng Phật.
Nam-mô
Công Ðức Sơn Oai Ðức Phật.
Nam-mô
Pháp Nhựt Vân Ðăng Vương Phật.
Nam-mô
Pháp Vân Xưng Thắng Nguyệt
Phật.
Nam-mô Pháp Luân Lực Vân
Phật.
Nam-mô Hương Giải Tràng
Trí Oai Ðức Phật.
Nam-mô Pháp Luân Thanh Tịnh Thắng Nguyệt Phật.
Nam-mô Kim Sơn Oai Ðức Hiền Phật.
Nam-mô Hiền Thủ Di Lưu Oai Ðức Phật.
Nam-mô Phổ Tuệ Vân Hống Phật.
Nam-mô Pháp Lực Thắng Sơn Phật.
Nam-mô Hương Diệm Thắng Vương Phật.
Nam-mô Già Na Ca Ma Ni Sơn Thinh Phật.
Nam-mô Ðảnh Tạng Nhứt Thiết Pháp Quang Minh Luân Phật.
Nam-mô
Nhiên Pháp Luân Oai Ðức Phật.
Nam-mô Sơn Phong Thắng Oai Ðức Phật.
Nam-mô Phổ Tinh Tấn Cự Quang Minh Vân Phật.
Nam-mô Tam-Muội Hiền Bảo
Thiên Quan Quang Minh Phật.
Nam-mô Thắng Bảo Quang Phật.
Nam-mô Pháp Cự Bảo Trướng Thinh Phật.
Nam-mô Lạc Pháp Quang Minh Sư Tử Phật.
Nam-mô Trang Nghiêm Tướng Nguyệt Tràng Phật.
Nam-mô
Quang Minh Sơn Lôi Ðiển Vân Phật.
Nam-mô
Vô Cấu Tràng Phật.
Nam-mô Vô Ngại Pháp Hư Không Quang Minh Phật.
Nam-mô Khoái Trí Hoa Phu
Thân Phật.
Nam-mô Thế Gian Diệu
Quang Minh Thinh Phật.
Nam-mô Pháp Tam Muội Quang Minh Thinh Phật.
Nam-mô
Pháp Thinh Ða Tạng Phật.
Nam-mô
Pháp Hỏa Diệm Hải Thinh Phật.
Nam-mô
Cao Pháp Luân Quang Minh Phật.
Nam-mô
Tam-Thế Tướng Cảnh Tượng Oai Ðức Phật.
Nam-mô
Pháp Giới Sư Tử Quang Phật.
Nam-mô
Pháp Hỏa Diệm Quang Minh Phật.
Nam-mô Lô Xá Na Thắng Tu-Di Phật.
Nam-mô Nhứt Thiết Tam-Muội Hải Sư Tử Phật.
Nam-mô
Phổ Quang Tuệ Nhiên Ðăng Phật.
Nam-mô Pháp
Giới Thành Nhiên Ðăng Phật.
Nam-mô Phổ
Môn Hống Quang Vương Phật.
Nam-mô
Hiền Thủ Phật.
Nam-mô
Phổ Quang Thủ Phật.
Nam-mô
Thai Vương Phật.
Nam-mô
Pháp Giới Ðăng Phật.
Nam-mô
Hư-Không Sơn Chiếu Phật.
Nam-mô
A Ni La Hữu Nhãn Phật.
Nam-mô
Long Tự-Tại Vương Phật.
Nam-mô
Phổ Chiếu Thắng Tu-Di Vương
Phật.
Nam-mô Vô Ngại Hư Không Trí Kê-Ðô Tràng Vương Phật.
Nam-mô Phổ Trí Quang Minh Chiếu Thập Phương Hống Phật.
Nam-mô
Vân Vương Hống Thinh Phật.
Nam-mô
Bất Không Kiến Phật.
Nam-mô
Phổ Chiếu Phật.
Nam-mô
Thiệt Thinh Phật.
Nam-mô Kim Sắc Bảo Tác Giới Diệu Sơn Phật.
Nam-mô
Diệu Thinh Phật.
Nam-mô Kim Diêm Phù Tràng
Thiên Giá Na Quang Minh Phật.
Nam-mô
Kim Sắc Bá Quang Minh Phật.
Nam-mô
Bảo Xưng Phật.
Nam-mô
Bất Không Xưng Phật.
Nam-mô
Nhựt Ái Phật.
Nam-mô
Thành Tựu Trí Nghĩa Phật.
Nam-mô
Phổ Hiền Phật.
Nam-mô Vô Cấu Quang Minh Kê Ðô Vương Phật.
Nam-mô
Bảo Diệm Phật.
Nam-mô
Nhựt Nguyệt Phật.
Nam-mô
Hải Thắng Phật.
Nam-mô
Pháp Tràng Phật.
Nam-mô
Vô Biên Công Ðức Vương Phật.
Nam-mô
Bảo Tạng Phật.
Nam-mô
Vô Cấu Diện Phật.
Nam-mô
Vô Lượng Thọ Hoa Phật.
Nam-mô
Bảo Tụ Phật.
Nam-mô
Trí Khởi Phật.
Nam-mô
Phổ Hộ Phật.
Nam-mô
Tát-Bà-Tỳ Phù Phật.
Nam-mô
Ðại Diệm Phật.
Khi ấy Tỳ-Khưu Ưu
Ba-Ma-Na từ tòa đứng dậy, trịch bày vai hữu, gối hữu đặt đất, bạch Phật rằng: “Bạch
Đức Thế Tôn! Có bao nhiêu chư Phật quá khứ?” Đức Phật đáp: “Này Ưu Ba-Ma-Na! Ví như có thế
giới
nhiều bằng cát sông Hằng, mỗi cõi dưới từ tầng thủy tế, trên đến trời Hữu Đảnh,
trong đó đầy bụi nhỏ”.
Tỳ-Khưu! Nếu có
người đem số bụi nhỏ đó trãi vượt qua hằng hà sa thế giới, mỗi cõi đi đến, để
xuống một hạt bụi. Và cứ như thế trãi qua hằng hà sa thế giới, mỗi lượt lại để
xuống một hạt bụi, cho đến để hết bao nhiêu bụi nhỏ đó. Tỳ khưu! Ý ông thế nào?
Số thế giới trãi qua có để bụi hoặc chẳng để bụi, số bụi nhỏ trong các thế giới
ấy, có thể biết số lượng hay không?”
Ưu Ba Ma Na thưa:
“'Bạch không,, Đức Thế Tôn!” Phật bảo “Này Tỳ-Khưu! Những bụi nhỏ ấy có thể biết số, mà riêng chư Phật
Thích-Ca Mâu-Ni đồng danh quá khứ kia, những vị đã nhập Niết-Bàn không thể đếm
biết. Tỳ-Khưu! Ta biết chư Phật quá khứ ấy như thấy trước mắt, mẹ chư Phật ấy
đồng tên Ma-Ha-Ma-Da, cha đồng tên vua Du-Ðầu-Ðàn Na, thành đồng tên Ca-Tì-La,
đệ tử Thinh-Văn đệ Nhứt của chư Phật ấy đồng tên Xá-Lợi-Phất, Mục-Kiền-Liên; đệ
tử Thị Giả đồng tên A-Nan. Huống chi các vị mẹ khác tên,
cha khác tên, thành khác tên, đệ tử khác tên, thị giả khác tên!
Thị Giả :Người Hầu
Tỳ-Khưu! Bao nhiêu
thế giới kia, người ấy nơi thế giới nào có để bụi nhỏ, thế giới nào chẳng để bụi nhỏ, ở mỗi cõi ấy, dưới từ tầng thủy
tế, lên đến trời Hữu đảnh, lại nghiền tan thành bụi nhỏ. Tỳ-Khưu! lại có người
thứ hai, dùng số bụi nhỏ thế giới đó, bao nhiêu cõi Phật, a tăng kỳ ức trăm
ngàn muôn na do tha thế giới kể làm một bước. Tỳ Khưu! Người ấy lại bước qua
những bước bằng bao nhiêu số bụi nhỏ thế giới như trên. Như thế trãi qua trăm
ngàn muôn ức na do tha a tăng kỳ kiếp đi, mới để xuống một hạt bụi, như thế để
hết các bụi nhỏ.
Tỳ
khưu! Như thế bao nhiêu thế giới trong đó đầy bụi nhỏ, lại đem để khắp mười
phương thế giới. Tỳ khưu! Các thế giới đó cõi có để bụi hoặc
không để bụi, dưới từ tầng thủy tế, trên đến trời Hữu Đảnh, đều nghiền thành
bụi. Tỳ khưu! Ý ông thế nào? Số bụi nhỏ ấy có thể biết được không?” Tỳ khưu
thưa: “Bạch không,, Đức Thế Tôn!” Phật bảo: “Tỳ khưu! Các bụi nhỏ ấy hoặc có
thể biết số nhưng chư Phật đồng danh hiệu Thích Ca Mâu Ni, đồng tên mẹ, đồng
tên cha, đồng tên thành, đồng tên đệ tử, đồng tên thị giả, chẳng thể biết số.”
Như Phật Thích-Ca
Mâu-Ni, Phật Bất Thắng Tràng, cũng như vậy, Phật Lô-Xá-Na cũng như vậy, Phật
Vô- Cấu Thắng-Nhãn cũng như vậy, Phật Quang Minh Thanh Tịnh Vương cũng như vậy, Phật Vô-Cấu Quang Minh Nhãn cũng
như vậy, Phật Thiện Vô-Cấu Thanh Tịnh cũng như vậy, Phật Thành Tựu Vô Biên Công
Ðức Thắng Vương cũng như vậy, Phật Bảo Quang Minh cũng như vậy, Phật Tịch Tu
cũng như vậy, Phật Thinh-Ðức cũng như vậy, Phật Ba-Ðầu-Ma Thắng cũng như vậy,
Phật Nhựt Nguyệt cũng như vậy, Phật Phổ-Bảo-Cái cũng như vậy.
Tỳ-Khưu! Ông hãy quy
mạng như thế tất cả A-tăng-kỳ Phật đồng danh.
Nam-mô Phổ Quang Minh Phấn Tấn Vương Phật.
Nam-mô Phổ Chiếu Phật.
Nam-mô
Dược Vương Phật.
Nam-mô
Di-Lưu Ðăng Vương Phật.
Nam-mô
Bảo Trang Nghiêm Phật.
Nam-mô
Trí Thành Tựu Phật.
Nam-mô
Bảo Cái Phật.
Nam-mô
Phóng Diệm Phật.
Nam-mô
Vật Thành Tựu Phật.
Nam-mô
Xưng Trí Phật.
Nam-mô
Tam Muội Thắng Phật.
Nam-mô
Bảo Quan Phật.
Nam-mô
Bảo Kê Ðô Phật.
Nam-mô
Thi La Thí Phật.
Nam-mô
Ta-La-Vương Phật.
Nam-mô
Thật Ý Sơn Kê Ðâu Vương Phật.
Nam-mô
Ðại Trang Nghiêm Phật.
Nam-mô
Sơn Tự-Tại Vương Phật.
Nam-mô
Chiên Ðàn Phật.
Nam-mô
Kiến Nghĩa Phật.
Nam-mô
Tự Tại Tràng Phật.
Nam-mô
Ðại Di Lưu Phật.
Xin đem nhơn duyên công đức lễ Phật này, nguyện được thân trang nghiêm của trăm phước tướng tốt tròn đầy. (1 lạy)
Pháp thân chư Phật, tướng tốt tùy hình, Lông Mình Xoáy Về Phía Hữu, con và chúng sanh nguyện đều thành tựu. (1 lạy)
Nam-mô Phổ Hiền Bồ-Tát. (3 lần 3 lạy )
Quang, thọ khó suy lường,
Sáng lặng khắp mười phương.
Thế Tôn Vô Lượng Quang,
Cha lành cõi Liên ban.
Thần lực chẳng tư nghì,
Sống lâu A tăng kỳ.
A Di Đà Như Lai,
Tiếp dẫn lên liên đài.
Cực Lạc cõi thuần tịnh,
Công đức lạ trang nghiêm.
Nơi tất cả quần sanh,
Vượt lên ngôi Bất thối.
Mười phương hằng sa Phật.
Đều ngợi khen Vô Lượng.
Cho nên hôm nay con,
Nguyện sanh về An Dưỡng.
Nam mô Liên trì hải hội Phật Bồ Tát. (3 lần)
VÔ LƯỢNG THỌ NHƯ LAI CHÂN NGÔN
NAM MÔ RÁT NA TRA DẠ DA.
NAM MÔ A RỊ DA. A MI TÁ BÀ DA. TÁT THA GA TÁ DA. A RA HA TI. SAM DẮT SAM BUÝT ĐÀ DA. TÁT DA THA.
UM ! A MI RỊ TI. A MI RỊ TÔ NA BÀ VÊ. A MI RỊ TÁ SAM BÀ VÊ. A MI RỊ TÁ GA BÊ. A MI RỊ TÁ SUÝT ĐÊ. A MI RỊ TÁ SI TÊ. A MI RỊ TÁ VI CA LĂN TÊ.
A MI RỊ TÁ VI CA LĂN TÁ GA MI NỊ. A MI RỊ TÁ GÀ GA NA KY TI CA LI. A MI RỊ TÁ LÔ ĐÔ VI SA PHẠ LI. SẠT VA RỊ THÁ SA ĐÀ NI. SẠT VA MA CA LI. SA KHẤT SÁ DU CA LI. SÓA HA.
UM! BÚT RUM! HÙM!
(7 lần)
Khể thủ tây phương An-Lạc quốc
Tiếp dẫn chúng-sanh đại đạo sư
Ngã kim phát nguyện nguyện vãng sanh
Duy nguyện từ-bi ai nhiếp thọ
Ngã kim phổ vị tứ ân tam hữu, cập pháp-giới chúng-sanh cầu ư chư Phật, nhứt thừa vô-thượng bồ-đề đạo-cố, chuyên tâm trì niệm A-Di-Đà-Phật vạn đức hồng danh kỳ sanh tịnh-độ. Duy nguyện Từ-Phụ A-Di-Đà Phật ai lân nhiếp thọ từ-bi gia hộ.
NAM-MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI ĐẠI TỪ ĐẠI BI TIẾP DẪN ĐẠO SƯ A-DI-ĐÀ PHẬT.
NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT
(Đứng lên đi nhiễu quanh bàn Phật, vừa niệm hồng danh : đi ba vòng hoặc nhiều vòng rồi trở lại ngồi. Nên niệm ra tiếng nho nhỏ theo pháp : “THẬP-NIỆM KÝ-SỐ” lấy 10 câu làm 1 đơn vị, hoặc chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu : cứ hết 10 câu lần qua hột chuỗi.
Khi niệm đủ số hạn định, quỳ trước bàn Phật, xưng danh hiệu TỨ THÁNH và đọc bài văn phát nguyện hồi hướng).
PHÁT NGUYỆN HỒI HƯỚNG
Nam mô A Di Đà Phật (niệm mau 10 hơi)
Nam mô Quán Thế Âm Bồ tát (10 lần)
Nam mô Đại Thế Chí Bồ tát (10 lần)
Nam mô Thanh tịnh đại hải chúng Bồ tát (10 lần)
NGUYỆN
A-Di-Ðà Phật, thường lai hộ trì, linh ngã thiện căn, hiện tiền tăng tấn, bất thất tịnh nhơn, lâm mạng chung thời, thân tâm chánh niệm, thị thinh phân minh, diện phụng Di-Ðà, dữ chư thánh-chúng, thủ chấp hoa đài, tiếp dẫn ư ngã.
Nhứt sát na khoảng, sanh tại Phật tiền, cụ Bồ-Tát đạo, quảng độ chúng sanh đồng thành chủng-trí.
Chí tâm đảnh lễ : Nam-Mô A-Di-Ðà Phật Thế-Tôn.
Nguyện ngã Tội chưóng tất tiêu diệt (1 lạy)
Nguyện ngã Thiện căn nhựt tăng trưởng (1 lạy)
Nguyện ngã Thân tâm hàm thanh-tịnh (1 lạy)
Nguyện ngã Nhứt tâm tảo thành tựu (1 lạy)
Nguyện ngã Tam muội đắc hiện tiền (1 lạy)
Nguyện ngã Tịnh nhơn tốc viên mãn (1 lạy)
Nguyện ngã Liên đài dự tiêu danh (1 lạy)
Nguyện ngã Kiến Phật ma đảnh ký (1 lạy)
Nguyện ngã Dự tri mạng chung thời (1 lạy)
Nguyện ngã Vãng sanh Cực Lạc Quốc (1 lạy)
Nguyện ngã Viên mãn Bồ tát đạo (1 lạy)
Nguyện ngã Quảng độ chư chúng-sanh (1 lạy)
Chí tâm qui mạng đảnh lễ Nam mô Tây phương cực lạc thế-giới giáo chủ, thọ quang thể tướng vô-lượng vô-biên, từ thệ hoằng thâm, tứ thập bát nguyện độ hàm linh, đại từ đại bi tiếp dẫn đạo sư A-Di-Ðà Như-Lai biến pháp giới Tam bảo (1 lạy)
Tự qui y Phật, đương nguyện chúng-sanh, thể giải đại đạo, phát vô thượng tâm (1 lạy)
Tự qui y Pháp, đương nguyện chúng-sanh, thâm nhập kinh tạng, trí huệ như hải (1 lạy)
Tự qui y Tăng, đương nguyện chúng-sanh, thống lý đại chúng, nhứt thiết vô ngại (1 lạy)
CHUNG
(Trên đây sáu ngàn bốn trăm vị Phật.)
Nguyên Ngụy, Bắc Thiên Trúc,
Tam Tạng Pháp sư Bồ Đề Lưu Chi dịch ra Hoa văn
Việt dịch: HÒA THƯỢNG THÍCH THIỀN TÂM
SÁM THẬP PHƯƠNG
(Quỳ đọc)
Thập phương Tam-thế Phật
A-Di-Đà đệ nhứt,
Cửu phẩm độ chúng-sanh
Oai-đức vô cùng cực,
Ngã kim đại quy-y.
Sám-hối tam nghiệp tội,
Phàm hữu chư phước thiện,
Chí tâm dụng hồi-hướng.
Nguyện đồng niệm Phật nhơn,
Cảm ứng tùy thời hiện,
Lâm chung Tây-phương cảnh,
Phân-minh tại mục tiền,
Kiến văn giai tinh tấn,
Đồng sanh Cực-lạc quốc,
Kiến Phật liễu sanh-tử,
Như Phật-độ nhứt-thiết,
Vô-biên phiền-não đoạn,
Vô-lượng pháp môn tu;
Thệ nguyện độ chúng-sanh,
Tổng giai thành Phật đạo;
Hư-không hữu tận, ngã nguyện vô-cùng,
Hư-không hữu tận, ngã nguyện vô-cùng,
Tình dữ vô tình, đồng viên chủng trí.
Nhứt giả lễ kính chư Phật,
Nhị giả xưng tán Như-Lai,
Tam giả quảng tu cúng-dường,
Tứ giả sám-hối nghiệp-chướng,
Ngũ giả tùy-hỉ công-đức,
Lục giả thỉnh chuyển pháp-luân,
Thất giả thỉnh Phật trụ thế,
Bát giả thường tùy Phật học,
Cửu giả hằng thuận chúng-sanh,
Thập giả phổ giai hồi-hướng.
Nguyện tương dĩ thử thắng công-đức,
Hồi-hướng vô-thượng chơn pháp-giới,
Tánh tướng Phật, Pháp cập Tăng-già,
Nhị đế dung thông tam-muội ấn,
Như thị vô-lượng công-đức hải,
Ngã kim giai tất tận hồi-hướng,
Sở hữu chúng-sanh thân, khẩu, ý,
Kiến hoặc đàn báng ngã pháp đẳng,
Như thị nhứt thiết chư nghiệp-chướng
Tất giai tiêu-diệt tận vô dư,
Niệm niệm trí châu ư pháp-giới,
Quảng độ chúng-sanh giai bất thối,
Nãi chí hư-không thế-giới tận,
Chúng-sanh cập nghiệp phiền-não tận,
Như thị tứ pháp quảng vô-biên,
Nguyện kim hồi-hướng diệc như-thị.
Nam mô Tây phương cực lạc thế-giới giáo chủ, thọ quang thể tướng vô-lượng vô-biên, từ thệ hoằng thâm, tứ thập bát nguyện độ hàm linh, đại từ đại bi tiếp dẫn đạo sư A-Di-Ðà Như-Lai biến pháp giới Tam bảo (3 lần)
ĐẠI-BI-TÂM ĐÀ-RA-NI XUẤT TƯỢNG
40. Phật Ra Xá Da
BHARASHÁYA (PHA RA SÁ DA)
BỔN-THÂN ĐỨC PHẬT A-DI-ĐÀ
Kệ tụng :
Quán Âm sư chủ A-Di-Đà
Tứ thập bát nguyện hóa Ta-bà
Tam bối cửu phẩm sanh Cực-lạc
Thủy lưu phong động diễn MA-HA
THIÊN-THỦ THIÊN-NHÃN PHÁP-BỬU
CHƠN-NGÔN-ĐỒ
Đức Phật lại bảo ngài A Nan: - Quán Thế Âm Tự Tại Bồ Tát có ngàn mắt ngàn tay, mỗi tay đều tiêu biểu cho hạnh tùy thuận các sự mong cầu của chúng sanh. Đó cũng là do tâm Đại Bi của vị Đại Sĩ ấy hóa hiện.
PHỤ CHÚ .- Những chân-ngôn sau đây, chỗ có 2 vạch ngang (--) là chữ đọc kéo hơi dài ra, chữ có 1 vạch ngang (-) là hai chữ đọc hiệp lại làm một. Muốn cầu điều gì, đọc chân-ngôn theo điều ấy.
42 Thủ Nhãn Ấn-Pháp
Tử-Liên-Hoa Thủ Nhãn Ấn Pháp
Thứ Hai Mươi Mốt
Vi diệu nan tư tử liên hoa
Bồ đề tốc chứng giải thoát pháp
Diện kiến thập phương Phật-đà-da
Tùng kim bất lạc lục đạo gia.
Phật Ra Xá Da [40]
Án-- tát ra tát ra, phạ nhựt-ra ca ra, hồng phấn tra.
(108 lần)
Comments
Post a Comment