KINH PHT THUYT PHT DANH


Nguyên Ngụy, Bắc Thiên Trúc, 

Tam Tạng Pháp sư Bồ Đề Lưu Chi dịch ra Hoa văn

 

Việt dịch: HÒA THƯỢNG THÍCH THIỀN TÂM 



QUYỂN THỨ NHẤT

QUYỂN THỨ HAI

QUYỂN THỨ BA 

QUYỂN THỨ TƯ

QUYỂN THỨ NĂM

QUYỂN THỨ SÁU

QUYỂN THỨ BẢY

QUYỂN THỨ TÁM

QUYỂN THỨ CHÍN

QUYỂN THỨ MƯỜI

QUYỂN THỨ MƯỜI MỘT

QUYỂN THỨ MƯỜI HAI

 

KINH ĐẠI THÔNG PHƯƠNG QUẢNG SÁM HỐI 

DIỆT TỘI TRANG NGHIÊM THÀNH PHẬT

 

QUYỂN THƯỢNG

 

Danh Hiệu Chư Phật Đời Quá Khứ

Danh Hiệu Chư Phật Đời Hiện Tại

Danh Hiệu Chư Phật Đời Vị Lai


Danh Hiệu Mười Hai Phần Kinh và  Các Ba La Mật


Danh Hiệu Chư Bồ Tát Ma Ha Tát


QUYỂN TRUNG

QUYỂN HẠ


THẬP NHỊ DANH NHƯ LAI LỄ SÁM DIỆT TỘI


NGHI THỨC MẬT TÔNG


PHẬT ĐẢNH QUANG TỤ

MA HA TÁT ĐÁT ĐA BÁT ĐÁT RA

THỦ LĂNG NGHIÊM THẦN CHÚ



PHẬT THÍCH-CA ĐẢN-SANH


Ngày Rằm Tháng 4 Âm Lịch , PHẬT LỊCH 2566

( Tức Ngày 15/5/2022, DƯƠNG LỊCH ) 


Ý Nghĩa Cao Cả Trong Sự Xuất Gia

Tìm Ðạo Của Ðức Phật


 

Những chiến sĩ chiến thắng quân địch ở ngoài chiến trường, thường được ca tụng là anh hùng. Càng chiến thắng được nhiều quân địch càng được hoan hô là anh hùng cái thế. Nhưng những kẻ anh hùng cái thế ấy, như Nã Phá Luân, Thành Cát Tư Hãn, Xê Ða, liệu có thắng được chính mình?


Cho nên thắng người đã khó mà thắng mình lại khó hơn. Ðức Phật đã thắng cả ngoại cảnh lẫn nội tâm, đã thắng được giặc Ma Vương của Dục Vọng. Ðức Phật thật xứng đáng với danh hiệu Ðại Hùng Ðại Lực.


Ngài không phải vì quyền lời riêng mình mà chiến đấu. Ngài chiến đấu vì tình thương. Mà tình thương ở đây cũng không phải chỉ nhằm tình thương trong phạm vi hẹp hòi của gia đình: thương cha mẹ, vợ con, bạn bè. Tình thương ở đây là tình thương chúng sanh, tất cả sự sống trên cõi đời. Tình thương ấy nó rộng sâu như trời bể, thiết tha như tình mẹ thương con. Ðức Phật thật xứng đáng với danh hiệu Đại Từ Ðại Bi. 


Vì tình thương ấy, Ngài đã hoan hỷ lìa bỏ ngôi báu cung vàng điện ngọc, vợ đẹp con ngoan, đàn hay múa đẹp, mùi ngon vị lạ để sống một đời kham khổ, đạm bạc, thiếu thốn, giữa rừng thiêng nước độc. Một khi mà rời bỏ thứ mà người đời cho là quý báu nói trên, Ngài không một phút giây nào hối tiếc, muốn quay về để hưởng thụ lại. Bằng cớ là Ma Vương đã sai con gái mình giả làm nàng Gia Du đến kêu gọi van xin Ngài trở về cung, mà Ngài không một chút bận tâm thối chuyển. Ngài xứng đáng với danh hiệu là Ðại Hỷ Ðại Xả.


Cho nên ngày nay, mỗi khi xưng tán danh hiệu Ngài, chúng sanh không thể không suy ngẫm cái ý nghĩa sâu sắc và đúng đắn mà người đời từ xưa đến nay đã tôn xưng Ngài là Ðại Hùng, Ðại Lực, Ðại Từ, Ðại Bi, Ðại Hỷ, Ðại Xả.



LƯỢC SỬ ÐỨC PHẬT THÍCH CA MÂU NI MP3

 

(từ Giáng sanh đến Thành đạo)


 Sa môn THÍCH THIỆN HOA

 

NAM-MÔ

Ðại Hùng, Ðại Lực, Ðại Từ, Ðại Bi, Ðại Hỷ, Ðại Xả

BỔN-SƯ THÍCH-CA MÂU-NI PHẬT



 Kinh Phật dạy người thường tu phép sám hối, để kỳ cho dứt hết vô minh, thành đạo Bồ đề. Cho nên, đức  Di Lặc tuy đến ngôi  Đẳng giác, còn phải  ngày đêm sáu thời lễ mười phương Phật, để cầu vô minh hết sạch, tròn chứng pháp thân, huống nữa là hạng phàm phu nghiệp lực sâu nặng ư?

 

Nếu không biết hổ thẹn, sám hối, tuy bản tánh đồng với chư Phật, nhưng bị hoặc nghiệp che lấp, không thể hiển hiện, ví như tấm gương báu lâu đời, chẳng những không ánh sáng mà thể gương cũng bị khuất mất.

 

Nếu biết gương sẵn tánh sáng, gia công lau chùi mãi, ánh sáng lần phát cho đến khi rực rỡ cùng cực, thành ra một vật rất quí trong đời.

 

Nên biết ánh sáng ấy sẵn có, không phải lau chùi mà được, nếu được thì lau đá gạch cũng ưng chói sáng. Lại phải biết gương tuy sẵn đủ ánh sáng, nhưng nếu không lau chùi thì cũng không thể chói sáng được. Tâm tánh chúng sanh cũng thế, tuy đồng với Phật, nhưng nếu chẳng đổi dữ làm lành, bỏ trần hiệp giác, thì tánh đức sẵn đủ đó không thể lộ bày.

 

Đem tâm thức sẵn đủ tánh Phật đó tạo nên nghiệp khổ nhiều kiếp đắm chìm, cũng như nhà tối có chứa của báu, đã không dùng được lại bị tổn thương, há chẳng đau tiếc lắm ư?


(Thơ Đáp Cho Cư Sĩ Đặng Bá Thành)

Lá Thư Tịnh Độ


Như khi xưa có một Phật tử căn tánh ngu tối, song thường kính niệm đức Quán Thế ÂmMột đêm nằm mơ thấy Bồ Tát đến bảo nên thường tham cứu bài kệ sau đây, lâu ngày sẽ được khai ngộ: 


Đại trí phát nơi tâm 

Nơi tâm chỗ nào tìm? 

Thành tựu tất cả nghĩa 

Không cổ cũng không kim! 


NIỆM PHẬT THẬP YẾU

 



KINH THỦ LĂNG NGHIÊM


 PHẦN TỰA



KINH NIỆM PHẬT BA-LA-MẬT NHƯ-Ý GIẢNG GIẢI



Ẩn-Tu Ngẫu Vịnh


Vào  đêm RẰM, ngày 15/5/1989 Âm lịch (nhằm ngày KỶ DẬU, tháng CANH  NGỌ, năm KỶ TỴ), sau thời khóa, HT THÍCH THIỀN-TÂM bỗng ngẫu cảm viết luôn một mạch 108 BÀI VỊNH, mỗi bài 4 câu, trong ấy nói lược qua thời gian NHẬP THẤT trải qua, lấy đề mục là  ẨN-TU NGẪU VỊNH. 



 KINH THIÊN-THỦ THIÊN-NHÃN

QUÁN-THẾ-ÂM BỒ-TÁT QUẢNG-ÐẠI VIÊN-MÃN

VÔ-NGẠI ĐẠI-BI-TÂM ÐÀ-RA-NI

 

LỜI BẠT


I. PHẦN TỰ

II. PHẦN CHÁNH-TÔNG

III. PHẦN LƯU-THÔNG




TABLE OF CONTENTS

 

 

 

PART ONE: THE SUTRA




THE SUTRA OF


THE VAST, GREAT, PERFECT, FULL, UNIMPEDED,

GREAT COMPASSION HEART DHARANI

OF THE

THOUSAND-HANDED, THOUSAND-EYED

BODHISATTVA WHO REGARDS THE WORLD’S SOUNDS


with the commentary of 

THE VENERABLE TRIPITAKA MASTER HSUAN HUA

 

Translated into English by

BHIKSHUNI HENG YIN

 

THE BUDDHISH TEXT TRANSLATION SOCIETY

SAN FRANCISCO

1976

 

 

COMMENTARY :

 

Concerning the Great Compassion Mantra and the Forty-two Hands and Eyes, someone asked, “How did the Bodhisattva Who Regards the World’s Sounds get a thousand hands and eyes ?”

The Bodhisattva has great awesome virtue and spiritual penetrations. His thousand eyes came from cultivation of the Great Compassion Dharma, which obtains the forty-two Hands. Cultivating them succeed he thereby gained a thousand hands and eyes. Which he looks to see what trouble people have and pull out of suffering. Cultivating the Forty-two Hands and Eyes perfection, he became complete with a thousand Hands and Eyes.

 

No matter who you are, if you meet the Great Compassion Dharma and cultivate the Forty-two Hands and Eyes will obtain a thousand hands and eyes, just like the Bodhisattva.

 

Dharmas of seeking refers to the Forty-two Hands and Eyes mention above. There are  actually more then thousand, but we are just mentioning them in general.

 

Liên quan đến Chú Đại Bi và Bốn Mươi Hai Thủ Nhãn Ấn Pháp, có người hỏi: “Làm thế nào mà Bồ Tát Quán Thế Âm có được ngàn Tay ngàn Mắt?”

 

Hòa Thượng Tuyên Hóa trả lời rằng: “Vị Bồ tát đó có đại Uy Đức và Thần Thông không thể nghĩ bàn được . Ngàn Tay ngàn Mắt của Ngài là do trì Chú Đại Bi và 42 Thủ Nhãn Ấn Pháp. Khi thành tựu PHÁP nầy, thì có được ngàn Tay ngàn Mắt.  Ngàn Mắt để Quán xem sự khổ nạn của chúng sanh và ngàn Tay để cứu độ họ mau thoát khỏi mọi khổ đau. Tu viên mãn Bốn mươi hai Tay Mắt, thì sẽ thành tựu ngàn Tay ngàn Mắt.

 

BẤT LUẬN QUÝ VỊ LÀ AI, nếu tu theo Pháp Đại Bi và 42 Tay Mắt của Bồ Tát Quán Thế Âm trong KINH ĐẠI BI TÂM ĐÀ RA NI, thì sẽ có được NGÀN TAY NGÀN MẮT giống như BỒ TÁT QUÁN THẾ ÂM vậy”.

 

Những việc có thể mong cầu, được đề cập trong 42 Tay Mắt ở trên, thật ra có hơn ngàn việc, như ở đây chỉ nói ít phần mà thôi.




KINH VĂN :

Khi ấy Nhựt Quang Bồ Tát vì người thọ trì Đại Bi Tâm đà ra ni nói đại thần chú để ủng hộ rằng: 

 


COMMENTARY:

Those who do not understand the Buddhadharma think that SUNLIGHT BODHISATTVA is the sun itself, but this is not the case. He is a Bodhisattva named “Sunlight Bodhisattva.” Although reciters of the Great Compassion Mantra already have many Dharma protectors guarding them, the Mantra was spoken specifically to protect those who recite it.


Những Người không hiểu Phật Pháp cho rằng Nhựt Quang Bồ Tát  chính là Mặt Trời, nhưng thật ra không phải như vậy. Ngài là một vị Bồ Tát có Tên gọi là “Nhựt Quang Bồ Tát ”. Mặc dù những người trì tụng Chú Đại Bi đã có rất nhiều vị Hộ Pháp nói CHUNG, nhưng “Nhựt Quang Bồ Tát”  đặc biệt ủng hộ người trì Chú  Đại Bi là nói RIÊNG.




KINH VĂN :



NAM MÔ NHỰT-QUANG BIẾN CHIẾU BỒ TÁT (3 LẦN)

MA-HA-TÁT (1 LẦN)


Nhựt-Quang Bồ-tát Đà-ra-ni



Nam mô Bột-đà cù na mê. 

Nam mô Đạt-mạ mạc ha đê. 

Nam mô Tăng-già đa dạ nê.

 

Để chỉ bộ tất tát đốt chiêm nạp mạ. 

 

(3 LẦN, Tụng 1 LẦN lạy 1 LẠY)



COMMENTARY:

The first three sentences are to take refuge with the Triple Jewel. The last sentence calls in all the  Dharma protectors to guard the reciter.

 

Ba câu đầu là QUY Y TAM BẢO. Câu cuối là kêu gọi tất cả vị HỘ PHÁP ủng hộ người thọ trì Đại Bi Tâm đà ra ni.




KINH VĂN :

 

Nhựt Quang Bồ Tát bạch Phật: 

- “ Bạch đức Thế Tôn! Tụng chú này diệt được tất cả tội, cũng đuổi được ma và trừ thiên tai.

 

COMMENTARY:

Your offense Karma is eradicated, you avoid deviant demons, and all disasters such as hurricanes, floods, and earthquakes.

 

Tụng Chú Đại BI, thì Tội nghiệp của Quý vị được diệt; cũng tránh được tà Ma và tất cả tai nạn như gió Bão, nước Lụt, Động đất …



KINH VĂN :

 

Nếu kẻ nào tụng chú này một biến, lễ Phật một lạy, mỗi ngày chia ra làm 3 thời tụng chú lễ Phật như thế, trong đời vị lai tùy theo chỗ thọ thân, thường được tướng mạo xinh đẹp, được QUẢ  BÁO ĐÁNG VUI MỪNG

Nguyệt Quang Bồ Tát cũng vì HÀNH NHƠN mà nói đà ra ni để ủng hộ rằng: 

 


NAM MÔ NGUYỆT-QUANG BIẾN CHIẾU BỒ TÁT (3 LẦN)

MA-HA-TÁT (1 LẦN)


Nguyệt-Quang Bồ-tát Đà-ra-ni

 

Thâm đê đế đồ tô tra. A nhã mật đế ô đô tra. Thâm kỳ tra. Ba lại đế. Gia di nhã tra ô đô tra. Câu la đế tra kỳ ma tra. Sá-phạ hạ. 

 (5 LẦN)


COMMENTARY:

THE RETRIBUTION OF DELIGHT means that you will like your appearance and those who see you will also find  you likeable.

PRACTITIONERS are those who recite and hold the Great Compassion  Mantra. They should certainly recite and these two Mantras for increased power.

 

ĐƯỢC QUẢ BÁO ĐÁNG VUI MỪNG có nghĩa là Qúy vị thường được Tướng Mạo Xinh Đẹp và những ai  trông thấy cũng rất dễ mến.

NGƯỜI THỰC HÀNH là Người trì tụng Chú Đại Bi, cũng phải  kiêm thêm hai Thần Chú này để Tăng Hiệu Lực.



KINH VĂN :

 

Nguyệt Quang Bồ Tát lại bạch Phật: 

- Bạch đức Thế Tôn! Tụng chú này 5 biến, rồi lấy chỉ ngũ sắc xe thành sợi niệt, gia trì chú vào, buộc tréo nơi tay, chú này do 40 hằng sa chư Phật đời quá khứ đã nói ra, nay tôi cũng nói để vì các hành nhơn mà làm duyên ủng hộ. Chú này có công năng trừ tất cả chướng nạn, tất cả bịnh ác, xa lìa tất cả sự sợ hãi. 


COMMENTARY:

Recite the Moonlight Bodhisattva Dharani FIVE TIMES over five colored threads and tie them around the part of your body that is in pain.

THIS MANTRA HAS BEEN SPOKEN BY BUDDHAS OF THE PAST TO THE NUMBER OF SAND GRAINS IN FORTY GANGES RIVERS.  I am now speaking it in order to afford protection to those who recite and hold the Great Compassion Mantra, and to eradicate their karmic obstacles, hardships, and painful illnesses, for one who recites the Mantra can get rid of all evil sickness.

I also speak the Mantra in order to bring about the realization of all good Dharmas and to cause reciters to remain distant from all fear and trembling. The Mantra’s power is great indeed.

 

Học thuộc lòng “Nguyệt-Quang Bồ tát Đà Ra Ni” trước, rồi tụng NĂM LẦN xong, lấy chỉ 5 màu xe thành sợi niệt, gia trì chú vào; buộc tréo nơi Tay hay chổ bị đau của Qúy vị.

 

Gia Trì Chú Vào : là dùng Tay kiết ấn ba lần búng vào phía trên sợi niệt ngũ sắc hoặc Thổi ba luồng không khí vào phía trên sợi niệt ngũ sắc.

 

CHÚ NÀY DO 40 HẰNG SA CHƯ PHẬT ĐỜI QUÁ KHỨ ĐÃ NÓI RA, nay Tôi cũng nói để bảo hộ cho những ai trì tụng “Chú Đại Bi”, được tiêu trừ tất cả Nghiệp Chướng, Tai nạn và Bệnh tật khổ đau. Lại nữa, Hành Nhơn  trì tụng Chú này thì sẽ không bị các bịnh NAN Y khó trị.

Tôi lại muốn làm tăng trưởng tất cả Thiện Pháp; khiến cho những người trì tụng được xa lìa tất cả Ác Pháp, Tâm không còn sự Sợ hãi và Bất an. Hiệu Lực của “Nguyệt-Quang Bồ tát Đà Ra Ni” thực sự rất rộng lớn.



PART TWO : THE MANTRA


https://tangthuphathoc.net/dai-bi-chu-giang-giai-ban-dich-cua-thich-nhuan-chau/


ĐI-BI-TÂM ĐÀ-RA-NI

MAHAKARUNA DHARANI


Hòa-Thuợng THÍCH-THIỀN-TÂM dịch từ PHẠM-VĂN ra VIỆT-VĂN

Tỳ-kheo-ni thích nữ PHƯƠNG-LIÊN (TỤNG - YOUTUBE)



 

1. The As-You-Will Pearl Hand and Eye

      MARA MARA (MA RA MA RA)    [25]


2. The Lariat Hand and Eye

        PRANILA (B RA NI LA)    [62]


3. The Jeweled Bowl Hand and Eye

      HULU HULU SHRI ( HU LU HU LU SÍ RI)    [42]


4. The Jeweled Sword Hand and Eye

       TRISA RANA (TRI SA RA NA)    [50]


5. The Vajra Hand and Eye

       CHAKRA ASTAYA (ST K RA, A SÍT TA DA)     [68]


6. The Vajra Pestle Hand and Eye

        SARA SARA (SA RA SA RA)    [43]


7. The Bestowing Fearlessness Hand and Eye

      NILAKANTÉ PANTALAYA (NI LA KANH TÊ BANH TA LA DA)    [72]


8. The Sun Essence Mani Hand and Eye

         SHVARAYA (SOA VA RA DA)    [32]


9. The Moon Essence Mani Hand and Eye

        DHURU DHURU (ĐU RU ĐU RU)    [28]


10. The Jeweled Bow Hand and Eye

         BASHÁ BHASNIN (BA SA PHA SÍ NIN)    [39]


11. The Jeweled arrow Hand and Eye

        BHAYA MANE (PHA DA MA NÊ)    [51]


12. The Willow Branch Hand and Eye

      MUDHILI (MUÝT ĐI LI)    [35]


13. The White Whisk Hand and Eye

        MÀMÀ (MẠ MẠ)    [34]


14. The hu Bottle Hand and Eye

         NILAKANSTA (NI LA KANH SÍ TA)    [49]


15. The Shield Hand and Eye

         BHASHIYATI (PHA SI DA TI)    [28]


16. The Ax Hand and Eye

         SHRISINHAMUKHAYA (SÍT RI SIN HA MUÝT KHA DA)    [64]


17. The Jade Ring Hand and Eye

       HULU HULU PRA (HU LU HU LU BỜ RA)    [41]


18. The White Lotus Hand and Eye

         GHAMAIN (GÀ MĂN)    [27]


19. The Blue Lotus Hand and Eye

         RIDHAYU (RÍT ĐÀ DU)    [26]


20. The Jeweled Mirror  Hand and Eye

         SHINA SHINA (SI NA SI NA)    [37]


21. The Purple Lotus Hand and Eye

         BHARASHÁYA (PHA RA SÁ DA)    [40]


22. The Jewel-chest Hand and Eye

         SITAYAYE (SI TA DA DÊ)    [57]

         SHVARAYA (SOA VA RA DA)    [58]


23. The Five-colored Cloud Hand and Eye

           MASHI MASHI (MA SI MA SI)    [26]


24. The Kundi Hand and Eye

          DHARA DHARA (ĐA RA ĐA RA)    [30]

 

25. The Red Lotus Hand and Eye

         PADMAKÉSTAYA (PÁT ĐƠ MẠ KÊ SÍT TA DA)    [70]


26. The Jeweled Halberd Hand and Eye

         MAHA BHASHIYATI (MA HA PHA SI DA TI)    [29]


27. The Jeweled Conch Hand and Eye

        GURU GURU (GU RU GU RU)    [27]


28. The Skull Bone Staff Hand and Eye

       EHY EHY (Ê HY Ê HY)    [36]


29. The Recitation Beads Hand and Eye

       BALASHÁRI (BA LA SÁ RI)   [38]


30. The Jeweled Bell Hand and Eye

        JÁLA JÁLA (JÁ LA JÁ LA)      [33]   


31. The Jeweled Seal Hand and Eye

        SABHO SABHO (SA PHÔ SA PHÔ)    [24]


32. The Corpse Iron Hook Hand and Eye

        DHIRINI (ĐI RI NI)    [31]


33. The Pewter Staff Hand and Eye

      MAITRIYÉ (MÉT TRI DÊ)    [48]


34. The Joined Palms Hand and Eye 

         SIRI SIRI (SI RI SI RI)    [44]


35. The Transformation Buddha on the Palm Hand and Eye

        ALASHIN (A LA SIN)    [38]


36. The Transformation Palace Hand and Eye 

        BHÀMARA (PHẠ MA RA)    [34]


37. The Jeweled Sutra Hand and Eye

       SITAYA. SVAHA. (SI TA DASÓA HA.)    [53-54]

         MAHA SITAYA. SVAHA. (MA HA SI TA DA. SÓA HA.)    [55-56]


38. The Non-retreating Gold Wheel Hand and Eye

       BUDDHÀYA (BUÝT ĐÀ DA)    [46]


39. The Transformation Buddha  Atop the Crown Hand and Eye

       BUDHÀYA (BỒ ĐÀ DA) 

 

40. The Grape Hand and Eye 

         ASTAYA (A SÍT TA DA)    [66]


41. The Sweet Dew Hand and Eye

        SURU SURU (SU RU SU RU)     [45]


42. The Uniting and Holding Thousand Arms Hand and Eye

         MOPHOLISHAN KARAYA (MÔ PHÔ LI SĂN, KA RA DA)    [74]





PART THREE : MANTRA ILLUSTRATIONS



Mantra Illustrations

ĐẠI-BI-TÂM ĐÀ-RA-NI XUẤT TƯỢNG







PART FOUR : THE FORTY-TWO HANDS




The Forty-Two Hands
42 Thủ Nhãn Ấn-Pháp


1.        The As-You-Will Pearl Hand and Eye
           
Như-Ý-Châu Thủ Nhãn Ấn Pháp

2.       The Lariat Hand and Eye
           
Quyến-Sách Thủ Nhãn Ấn Pháp

3.       The Jeweled Bowl Hand and Eye
           
Bảo-Bát Thủ Nhãn Ấn Pháp

4.      The Jeweled Sword Hand and Eye
          
Bảo-Kiếm Thủ Nhãn Ấn Pháp

5.       The Vajra Hand and Eye
          
Bạt-Chiết-La Thủ Nhãn Ấn Pháp

6.      The Vajra Pestle Hand and Eye
         
Kim-Cang-Xử Thủ Nhãn Ấn Pháp

7.      The Bestowing Fearlessness Hand and Eye
         
Thí-Vô-Úy Thủ Nhãn Ấn Pháp

8.      The Sun Essence Mani Hand and Eye
         
Nhật-Tinh Ma-Ni Thủ Nhãn Ấn Pháp

9.      The Moon Essence Mani Hand and Eye
         
Nguyệt-Tinh Ma-Ni ThủNhãn Ấn Pháp

10.   The Jeweled Bow Hand and Eye
         
Bảo-Cung Thủ Nhãn Ấn Pháp

11.     The Jeweled arrow Hand and Eye
          
Bảo-Tiễn Thủ Bảo-Tiễn Thủ Nhãn Ấn Pháp

12.    The Willow Branch Hand and Eye
         
Dương-Chi Thủ Nhãn Ấn Pháp

13.    The White Whisk Hand and Eye
         
Bạch-Phất Thủ Nhãn Ấn Pháp
 
14.   The hu Bottle Hand and Eye
         
Hồ-Bình Thủ Nhãn Ấn Pháp
       
15.   The Shield Hand and Eye
          
Bàng-Bài Thủ Nhãn Ấn Pháp

16.   The Ax Hand and Eye
         
Phủ-Việt Thủ Nhãn Ấn Pháp

http://www.drbachinese.org/online_reading/sf_others/DaBeiJou/page64.htm



64. Tất Ra Tăng A Mục Khê Da 



 Hóa hiện Dược Vương đại bồ tát

Trừ “ÔN” diệt “DỊCH” cứu hằng sa

Phổ lịnh hữu tình ly tật khổ

Cam lộ biến sái hàm thức nha




NAM-MÔ DƯỢC-VƯƠNG BỒ-TÁT (3 LẦN)

MA-HA-TÁT (1 LẦN) 


Phủ-Việt Thủ Nhãn Ấn Pháp

Thứ Mười Sáu

 (1 LẦN)

 

Tất Ra Tăng A Mục Khê Da [64]

Án-- vị ra dã, vị ra dã, tát-phạ hạ.

  (108 LẦN)




[

ÔN là bệnh truyền nhiễm.

DỊCH là bệnh lây cho mọi người.

CHO NÊN, NẾU QÚI VỊ MUỐN DIỆT TRỪ BỊNH ÔN DỊCH THÌ PHẢI TRÌ TỤNG

“Phủ-Việt Thủ Nhãn Ấn Pháp”

]


17.   The Jade Ring Hand and Eye
        
Ngọc-Hoàn Thủ Nhãn Ấn Pháp
   
18.   The White Lotus Hand and Eye
         
Bạch-Liên-Hoa Thủ Nhãn Ấn Pháp
        
19.   The Blue Lotus Hand and Eye
         
Thanh-Liên-Hoa Thủ Nhãn Ấn Pháp
     
20.   The Jeweled Mirror  Hand and Eye
          
Bảo-Kính Thủ Nhãn Ấn Pháp
                           
21.   The Purple Lotus Hand and Eye
        
Tử-Liên-Hoa Thủ Nhãn Ấn Pháp

22.   The Jewel-chest Hand and Eye
         
Bảo-Khiếp Thủ Nhãn Ấn Pháp

23.   The Five-colored Cloud Hand and Eye
         
Ngũ-Sắc-Vân Thủ Nhãn Ấn Pháp

24.   The Kundi Hand and Eye
         
Quân-Trì Thủ Nhãn Ấn Pháp
       
25.   The Red Lotus Hand and Eye
           
Hồng-Liên Hoa Thủ Nhãn Ấn Pháp
          
26.   The Jeweled Halberd Hand and Eye
         
Bảo-KíchThủ Nhãn Ấn Pháp
       
27.   The Jeweled Conch Hand and Eye
         
Bảo-LoaThủ Nhãn Ấn Pháp
 
28.  The Skull Bone Staff Hand and Eye
        
Độc-Lâu-Trượng Thủ Nhãn Ấn Pháp

29.  The Recitation Beads Hand and Eye
       
 Sổ-ChâuThủ Nhãn Ấn Pháp

30.  The Jeweled Bell Hand and Eye
         
Bảo-ĐạcThủ Nhãn Ấn Pháp
       
31.  The Jeweled Seal Hand and Eye
         
Bảo-Ấn Thủ Nhãn Ấn Pháp
       
32.   The Chu Shih Iron Hook Hand and Eye        
        
Cu-Thi-Thiết-Câu Thủ Nhãn Ấn Pháp

33.   The Tin Staff Hand and Eye
        
Tích-TrượngThủ Nhãn Ấn Pháp

34.   The Joined Palms Hand and Eye
         
Hiệp-Chưởng Thủ Nhãn Ấn Pháp

35.   The Transformation Buddha on the Palm Hand and Eye
         
Chưởng-Thượng Hóa-Phật Thủ Nhãn Ấn Pháp

36.  The Transformation Palace Hand and Eye
        
Hóa-Cung-ĐiệnThủ Nhãn Ấn Pháp
   
37.   The Jeweled Sutra Hand and Eye
         
Bảo-Kinh Thủ Nhãn Ấn Pháp
       
38.  The Non-retreating Gold Wheel Hand and Eye
        
Bất-Thối Kim-Luân Thủ Nhãn Ấn Pháp

39.  The Transformation Buddha  Atop the Crown Hand and Eye
        
Đảnh-Thượng Hóa-Phật Thủ Nhãn ấn pháp 

40.  The Grape Hand and Eye
        
Bồ-Đào Thủ Nhãn Ấn Pháp

41.  The Sweet Dew Hand and Eye
        
Cam-Lộ Thủ Nhãn Ấn Pháp

42.   The Uniting and Holding Thousand Arms Hand and Eye
         
Tổng-Nhiếp-Thiên-Tý Thủ Nhãn Ấn Pháp

Comments

Popular posts from this blog